Bản án 145/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 145/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong các ngày 12 và ngày 15 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 79/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 02 năm 2019, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 79/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Diễm K, sinh năm 1992; Cư trú tại: Ấp T P, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (có mặt).

-Bị đơn: Anh Huỳnh Văn V, sinh năm 1990; Cư trú tại: Ấp B H, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

- Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan:

+ Ông Lê Hoàng Đ, sinh năm 1968 (có mặt).

+ Bà Nguyễn Thị O, sinh năm 1966 (có mặt).

+ Bà Ngô Hồng K (vắng mặt)

Cùng cư trú: Ấp B H, xã T D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau.

+ Bà Ngô Hồng Đ; Cư trú tại: Khóm 1, trị trấn Đ D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

+ Ngân hàng N N và phát triển nông thôn V N chi nhánh huyện Đ D; Địa chỉ trụ sở: Khóm 4, trị trấn Đ D, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa sơ thẩm chị Huỳnh Diễm K trình bày:

Về hôn nhân: Chị K và anh V kết hôn ngày 03/12/2012, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T D, hôn nhân tự nguyện, chị K và anh V đã ly thân từ năm 2014 cho đến nay. Nguyên nhân là do vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn, đã hàn gắn nhiều lần nhưng không thể chung sống. Chị K xin ly hôn với anh Vui.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Huỳnh Hoài T, sinh ngày 23/02/2013. Từ ngày ly thân cháu T sống với chị K. Khi ly hôn chị K xin nuôi con và không yêu cầu anh V cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Chị K xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ: Chị K xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Tại biên bản hòa giải của Tòa án anh Huỳnh Văn V trình bày:

Về hôn nhân: Anh V thống nhất với lời trình bày của chị K về thời gian đăng ký kết hôn, thời gian ly thân, anh V xác định vợ chồng không có mâu thuẫn gì, do chị K tự ý bỏ nhà đi. Anh V đồng ý ly hôn với chị K.

Về con chung: Anh V thống nhất lời trình bày của chị K, khi ly hôn anh V xin nuôi con và không yêu cầu cấp dưỡng.

Về tài sản chung: Anh V xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ: vợ chồng nợ người khác:

+ Nợ của ông Lê Hoàng Đ số tiền 100.000.000 đồng.

+ Nợ của bà Ngô Hồng K tiền vay 40.000.000 đồng và lãi 15.200.000 đồng.

+ Nợ của bà Ngô Hồng Đ 50 chỉ vàng 24k và tiền lãi 6.000.000 đồng.

+ Nợ của bà Nguyễn Thị O tiền vay 47.200.000 đồng.

+ Nợ Ngân hàng N N và phát triển nông thôn V N chi nhánh huyện Đ D 170.000.000 đồng.

Khi ly hôn anh V yêu cầu chị K có trách nhiệm trả ½ số nợ trên cùng anh.

Bà Nguyễn Thị O trình bày: Trong thời gian chị K và anh V còn chung sống có cho anh chị mượn 02 chỉ vàng 24k, trong thời gian anh chị ly thân có cho anh V mượn tiền hụi 17.200.000 đồng và số tiền 20.000.000 đồng. Nay bà yêu cầu chị K có trách nhiệm trả cho bà 01 chỉ vàng 24k, còn lại 01 chỉ vàng 24k và tổng số tiền 37.200.000 đồng yêu cầu anh V có trách nhiệm trả cho bà.

Ông Lê Hoàng Đ trình bày: Trước đây anh V có mượn tôi số tiền 100.000.000 đồng để làm ăn. Nay tôi yêu cầu anh V có trách nhiệm trả số tiền trên cho tôi.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Huỳnh Văn V đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt không có lý do; bà Ngô Hồng K, bà Ngô Hồng Đ, Ngân hàng N N và phát triển nông thôn V N chi nhánh huyện Đ D chi nhánh tỉnh Cà Mau xin từ chối tham gia tố tụng tại Tòa nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm a khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định của pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của của chị K thấy rằng, về nguyên nhân mâu thuẫn của anh chị đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được, tại phiên tòa chị K xác định không còn tình cảm với anh Vui. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Kiều, cho chị Huỳnh Diễm K được ly hôn với anh Huỳnh Văn V.

[3] Về con chung: Xét yêu cầu xin nuôi con của chị K thấy rằng, từ ngày anh, chị ly thân đến nay cháu Hoài T do chị K nuôi dưỡng vẫn đảm bảo phát triển đầy đủ về thể chất lẫn tinh thần. Do đó, cần giao cháu Hoài T cho chị K tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Đối với vấn đề cấp dưỡng chị K không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[4] Về  tài sản chung: Chị K và anh V xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[5] Về nợ vợ chồng nợ người khác: Đối với nợ của bà Nguyễn Thị O thấy rằng, tại phiên tòa lời trình bày của chị K và bà O thống nhất với nhau về việc anh, chị có mượn của bà O 02 chỉ vàng 24k. Đây là nợ chung trong thời gian chị K và anh V còn chung sống. Do đó, buộc chị K có trách nhiệm trả cho bà O 01 chỉ vàng 24k, buộc anh V có trách nhiệm trả cho bà O 01 chỉ vàng 24k. Đối với số tiền mượn  37.200.000 đồng, tại phiên tòa bà O xác định khi chị K và anh V ly thân thì anh V mượn số tiền trên của bà. Do đó buộc anh V có trách nhiệm trả cho bà O số tiền 37.200.000 đồng.

Đối với nợ ông Lê Hoàng Đ, bà Ngô Hồng K, bà Ngô Hồng Đ và Ngân hàng N N và phát triển nông thông V N chi nhánh huyện Đ D, Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án cho các đương sự trên biết việc chị K khởi kiện xin ly hôn với anh V nhưng các đương sự trên không làm đơn khởi kiện và dự nộp tiền tạm ứng án phí theo quy định của pháp luật. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết trong vụ án này, giành quyền khởi kiện cho ông Đ, bà K, bà Đ và và Ngân hàng NN và phát triển nông thông V N chi nhánh huyện Đ D bằng vụ án dân sự khác khi chị K và anh V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ.

[6] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Huỳnh Diễm K phải chịu theo quy định của pháp luật.

Án phí dân sự sơ thẩm: Chị Huỳnh Diễm K và anh Huỳnh Văn V phải chịu theo quy định của pháp luật. Bà Nguyễn Thị O không phải chịu.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: vào các Điều 28; Điều 35 và khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 53; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 81; Điều 82; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Diễm K. Cho chị Huỳnh Diễm K được ly hôn với anh Huỳnh Văn V.

2. Về con chung: Giao cháu Huỳnh Hoài T, sinh ngày 23/02/2013 cho chị Huỳnh Diễm K tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục. Việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Anh Huỳnh Văn V không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về nợ: Buộc chị Huỳnh Diễm K có trách nhiệm trả cho bà Nguyễn Thị O 01 (một) chỉ vàng 24k. Buộc anh Huỳnh Văn V chịu trách nhiểm trả cho bà Nguyễn Thị O 01 (Một) chỉ vàng 24k và tổng số tiền 37.200.000 đồng (Ba mươi bảy triệu hai trăm nghìn đồng) Giành quyền khởi kiện cho ông Lê Hoàng Đ, bà Ngô Hồng K, bà Ngô Hồng Đ và Ngân hàng N N và phát triển nông thông V N chi nhánh huyện Đ D bằng vụ án dân sự khác khi chị K và anh V không thực hiện nghĩa vụ trả nợ

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Huỳnh Diễm K phải chịu 300.000 đồng. Ngày 20 tháng 02 năm 2019, chị Huỳnh Diễm K đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0009072 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D, được chuyển thu.

Án phí dân sự sơ thẩm đối với số nợ bà Nguyễn Thị O: Chị Huỳnh Diễm K phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Anh Huỳnh Văn V phải chịu 2.040.000 đồng (Hai triệu không trăm bốn mươi nghìn đồng)(Giá vàng 24k tại thời điểm xét xử là 3.600.000 đồng/chỉ).

Bà Nguyễn Thị O không phải chịu. Ngày 05 tháng 4 năm 2019, bà Nguyễn Thị O đã dự nộp 1.150.000 đồng tại biên lai số 0009256 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đ D, được hoàn lại.

5. Về quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 145/2019/HNGĐ-ST ngày 15/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:145/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về