Bản án 145/2017/HNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 145/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/08/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG

Ngày 21 tháng 8 năm 2017 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 293/2017/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 7 năm 2017 về việc “tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 260/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Kim Thị C, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Ấp ĐĐ, xã HTK, huyện TB, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Anh Võ Kim P, sinh năm 1981.

Địa chỉ: Ấp TV, xã TTr, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện ngày 14 tháng 6 năm 2017, quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn là chị Kim Thị C trình bày:

Về hôn nhân: Chị C và anh Võ Kim P chung sống với nhau vào ngày 06/02/2012 âm lịch có đăng ký kết hôn, sau khi kết hôn về chung sống tại xã HTK, huyện TB, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống phát sinh mâu thuẫn do anh P không quan tâm lo lắng cho gia đình, vợ, chồng xảy ra bất đồng, thường xuyên cải nhau do liên quan đến tiền bạc, anh P không tôn trọng gia đình bên chị; bên cạnh đó anh P có tính gia trưởng, khi cãi nhau là anh P bỏ nhà đi khoảng 2-3 tháng mới về và lần anh P bỏ nhà gần đây nhất là ngày 29/5/2017. Mặc dù đã được thân tộc khuyên giải nhưng anh P vẫn không khắc phục được. Nay chị C xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống với anh P nên yêu cầu được ly hôn với anh P.

Về con: Chị C và anh P 01 con gái tên Võ Ngọc Tường V, sinh ngày 17/3/2013 do chị C nuôi dưỡng cùng với ông, bà ngoại tại ấp ĐĐ, xã HTK, huyện TB, tỉnh Cà Mau. Khi ly hôn chị C yêu cầu được tiếp tục nuôi Tường V và không yêu cầu anh P cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Không có.

* Tại văn bản giải trình ghi ngày 27 tháng 7 năm 2017, trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, bị đơn là anh Võ Kim P trình bày:

Về hôn nhân: Qua trình bày của chị C về hôn nhân, thời gian chung sống, nguyên nhân mâu thuẫn và thời gian ly thân là đúng. Khi xảy ra mâu thuẫn, anh có bỏ nhà đi 02 lần và mỗi lần sau thời gian khoảng 02 tháng anh về nhận thiếu sót và chị C đã tha thứ để quay lại chung sống; mặt khác, anh không đồng ý việc chị C uống rượu bia. Nay anh xác định vẫn còn tình cảm và mong muốn chị C cho anh cơ hội sửa chữa nhưng do chị C cương quyết ly hôn nên anh cũng đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị C.

Về con: Có 01 con chung như chị C trình bày

Quá trình giải quyết vụ án, anh Phùng xác định tường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, anh đồng ý giao Võ Ngọc Tường V cho chị C nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Tại phiên tòa, anh P yêu cầu được nuôi Tường V, không yêu cầu chị Ccấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh và chị C tự thỏa thuận và không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về hôn nhân:

Chị Kim Thị C và anh Võ Kim P tự nguyện kết hôn vào ngày 06 tháng02 năm 2012 âm lịch, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã HTK, huyện TB, tỉnh Cà Mau nên đây là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật bảo vệ.

Khi về chung sống, anh P không quan tâm, lo lắng cho gia đình, bất đồng quan điểm, thường xuyên cự cãi với nhau liên quan đến tiền bạc, anh P không tôn trọng gia đình bên chị C, có tính gia trưởng, dẫn đến mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, mỗi khi xảy ra cự cãi anh P đã bỏ nhà đi khoảng 2 - 3 tháng mới về và lần anh P bỏ nhà gần đây nhất là ngày 29/5/2017 cho đến nay.

Mặc dù đã được gia đình hai bên phân tích, hòa giải, hàn gắn và chị C nhiều lần tha thứ, tạo điều kiện cho anh P sửa đổi, khắc phục nhưng vẫn không thực hiện được. Với nguyên nhân trên, chị C xác định không còn tình cảm và không thể tiếp tục chung sống với anh P nên yêu cầu ly hôn với anh P và anh P đồng ý ly hôn theo yêu cầu của chị C.

Với những mâu thuẫn như trên, Hội đồng xét xử thấy rằng hôn nhân của anh, chị đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được và việc anh, chị đồng ý ly hôn là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên được chấp nhận.

[2] Về con chung:

Chị C và anh P có 01 con chung tên Võ Ngọc Tường V, sinh ngày 17/3/2013 do chị C nuôi dưỡng cùng với cha, mẹ của chị C tại ấp ĐĐ, xã HTK, huyện TB, tỉnh Cà Mau.

Quá trình giải quyết, chị C và anh P thỏa thuận khi Tòa án cho ly hôn anh Phùng đồng ý giao Tường V cho chị Cải tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.

Tại phiên tòa anh P thay đổi yêu cầu được nuôi Tường V và không yêu cầu chị C cấp dưỡng nuôi con.

Xét việc thay đổi yêu cầu xin nuôi con của anh P nhận thấy:

Tại phiên tòa, anh P thừa nhận công việc hiện nay của anh làm nghề thợ xây, công việc không ổn định và không thường xuyên ở nhà để có điều kiện chăm sóc cho con, khi anh đi xây sẽ giao lại cho người khác nuôi dưỡng và anh sẽ lựa chọn công việc gần nhà để có điều kiện chăm sóc tốt hơn. Với điều kiện anh P đặt ra cho thấy, anh P chưa có điều kiện để trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục Tường V, hơn nữa Tường V là con gái sẽ cần sự chăm sóc, chia sẻ của người mẹ nhiều hơn.

Do vậy, để ổn định cho việc chăm sóc, giáo dục nên giữ nguyên cho chị C tiếp tục nuôi Tường V là phù hợp.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con: Chị C không có yêu cầu nên không đặt ra xem xét.

[3] Về tài sản chung, nợ người khác: Chị C và anh P xác định không có nên không đặt ra xem xét.

[4] Về án phí: Theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 về án phí, lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội thì chị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm về hôn nhân và gia đình là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 56, các điều 71, 81, 82, 83 và 84 của Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản5  Điều 27 của Nghị quyết về án phí, lệ phí Tòa án số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Công nhận việc thuận tình ly hôn giữa chị Kim Thị C và anh Võ Kim P.

2. Về con chung: Giao Võ Ngọc Tường V, sinh ngày 17/3/2013 cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra. Anh P có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí: Chị C phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng, được đối trừ số tiền đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0009020 ngày 21 tháng 7 năm 2017 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án./

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

268
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 145/2017/HNGĐ-ST ngày 21/08/2017 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung

Số hiệu:145/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về