Bản án 144/2020/HNGĐ-ST ngày 24/08/2020 về không công nhận vợ chồng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 144/2020/HNGĐ-ST NGÀY 24/08/2020 VỀ KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG 

Ngày 24 tháng 8 năm 2020 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 269/2020/TLST-HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2020 về việc tranh chấp không công nhận vợ chồng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 197/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2020 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Võ Thị Thùy T – sinh năm 1989 (có đơn xin xét xử vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp B, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau

2. Bị đơn: Anh Dương Văn K (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp G, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Trình bày của chị Võ Thị Thùy T:

Về hôn nhân: Chị và anh K tự nguyện chung sống với nhau và tổ chức lễ cưới vào năm 2004 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật. Trong quá trình chung sống xảy ra nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, anh chị đã ly thân khoảng 13 năm nay. Chị T thấy rằng chị và anh K không thể tiếp tục chung sống với nhau được nữa nên yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với anh K. Về con chung: Có 1 con chung tên Dương Minh V – sinh ngày 31/12/2005, hiện đang sống với chị T. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi dưỡng cháu V, không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Do đi làm ăn xa và đang nuôi con nhỏ nên chị T có đơn xin xét xử vắng mặt cho đến khi kết thúc vụ án.

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong vụ án cho anh Dương Văn K nhưng chị không có ý kiến.

Tại phiên tòa hôm nay: Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án: Thực hiện đúng quy định của pháp luật; về nội dung vụ án: Đề nghị xét xử vắng mặt chị T và anh K, không công nhận chị T và anh K là vợ chồng, yêu cầu của chị T về con chung là có cơ sở chấp nhận, do chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, về tài sản, nợ chung: Không có, các đương sự không yêu cầu nên không xem xét, về án phí nguyên đơn phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Võ Thị Thùy T khởi kiện yêu cầu chấm dứt quan hệ hôn nhân với bị đơn là anh Dương Văn K. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc không công nhận vợ chồng; Anh K có nơi cư trú tại ấp G, xã P, huyện T, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Chị T và anh K đã được Tòa án tống đạt hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ 2 nhưng chị T có đơn xin xét xử vắng mặt, anh K vắng mặt không có lý do. Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự này.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Về hôn nhân: Chị Võ Thị Thùy T và anh Dương Văn K tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2004 nhưng không có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh K chưa tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định của luật hôn nhân và gia đình. Quá trình chung sống chị T và anh K có điều kiện đăng ký kết hôn nhưng anh chị không thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 8, Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình nên không được pháp luật công nhận là vợ chồng. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 14, Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình không công nhận chị Võ Thị Thùy T và anh Dương Văn K là vợ chồng.

[2.2] Về con chung: Có 1 con chung tên Dương Minh V – sinh ngày 31/12/2005, hiện đang sống với chị T, vì vậy cần giao cháu V cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng, do chị T không yêu cầu anh K cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét.

Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.

[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, đương sự không yêu cầu nên không xem xét..

[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị T phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

[4] Các đương sự có quyền kháng cáo, Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định của pháp luật.

[5] Xét đề nghị của kiểm sát viên tại phiên tòa là có cơ sở nên cần chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

 Căn cứ khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự, xét xử vắng mặt chị Võ Thị Thùy T và anh Dương Văn K.

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 14, 53, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của chị Võ Thị Thùy T. Không công nhận chị Võ Thị Thùy T và anh Dương Văn K là vợ chồng.

2. Về con chung: Giao cháu Dương Minh V – sinh ngày 31/12/2005 (giới tính nam) cho chị T được tiếp tục nuôi dưỡng, anh K không cấp dưỡng nuôi con.

Anh K không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung phù hợp với quy định pháp luật, không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Võ Thị Thùy T phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Ngày 19 tháng 5 năm 2020 chị T có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0011198 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu và đối trừ án phí.

4. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

5. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Chị T và anh K có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

216
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 144/2020/HNGĐ-ST ngày 24/08/2020 về không công nhận vợ chồng

Số hiệu:144/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về