Bản án 144/2018/HNGĐ-ST ngày 25/01/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 144/2018/HNGĐ-ST NGÀY 25/01/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 25 tháng 01 năm 2018, tại Trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1084/2017/TLST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 38/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 12 năm 2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 42/2017/QĐST-HNGĐ ngày28/12/2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Huỳnh Thị B; sinh năm: 1973; địa chỉ: 618/39 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. (có đơn xin xét xử vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Nguyễn Duy H; sinh năm: 1970; địa chỉ: 618/39 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 01/8/2017 và trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là chị Huỳnh Thị B trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân:

Chị và anh Nguyễn Duy H tự nguyện quen biết từ năm 1993, sau đó tiến đến hôn nhân, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường B, quận C, Tp. Hồ Chí Minh, theo Giấy chứng nhận kết hôn số: 04, quyển số: 01/94, ngày 12/01/1994. Thời gian đầu vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2015 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do anh H ghen tuông vô cớ, đuổi ra khỏi nhà, đập phá đồ đạc trong nhà, vợ chồng sống chung một nhà nhưng không ai quan tâm đến ai. Mặc dù chị đã nỗ lực hàn gắn, giải quyết các mâu thuẫn để gia đình sống hạnh phúc nhưng không có kết quả, mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Tình cảm vợ chồng chị dành cho anh H hiện nay không còn. Vì vậy, chị khởi kiện yêu câu đươc ly hôn vơi anh Nguyễn Duy H.

- Về nuôi con chung:

Trong thời gian chung sống, chị và anh H có 02 con chung tên là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 11/10/1994 (đã thành niên) và Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 30/8/2008. Chị đề nghị giao cháu Nguyễn Nhựt T cho anh Nguyễn Duy H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên và chị không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

Bị đơn là anh Nguyễn Duy H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng vắng mặt không có lý do.

Tại phiên tòa:

- Nguyên đơn là chị Huỳnh Thị B vắng mặt. Tuy nhiên, tại đơn xin xét xử vắng mặt ngày 28/12/2017 và trong quá trình giải quyết vụ án, thể hiện chị vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện.

- Bị đơn là anh Nguyễn Duy H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không có lý do.

- Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ ChíMinh phát biểu ý kiến:

+ Về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã thực hiện đúng từ Điều 26 đến Điều 40 của Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác định tư cách tham gia tố tụng đúng quy định tại Điều 68 Bộ luật Tố tụng dân sự. Việc xác minh, thu thập chứng cứ tham gia tố tụng đúng quy định từ Điều 93 đến Điều 97 Bộ luật Tố tụng dân sự. Trình tự thụ lý, việc giao nhận thông báo thụ lý vụ án cho Viện kiểm sát và cho đương sự đúng quy định tại các Điều 195, Điều 196 Bộ luật Tố tụng dân sự, thực hiện đúng quy định tại Điều 203 Bộ luật Tố tụng dân sự.

+ Ý kiến về việc giải quyết vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị B được ly hôn anh Nguyễn Duy H.

- Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 11/10/1994 (đã thành niên) và Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 30/8/2008.

Giao cháu Nguyễn Nhựt T, sinh ngày 30/8/2008 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên, chị B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

- Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Nguyên đơn là chị Huỳnh Thị B có đơn khởi kiện xin ly hôn đôi với anh Nguyễn Duy H, cư trú tại địa chỉ số: 618/39 đường A, Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh. Do đó, có cơ sở xác định đây là tranh chấp về ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận C, Thành phố Hồ Chí Minh theo quy đinh tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

 [2] Về sự có mặt của các đương sự tại phiên tòa sơ thẩm:

Nguyên đơn là chị Huỳnh Thị B có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa. Bị đơn là anh Nguyễn Duy H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt tại phiên tòa. Do đó, căn cứ vào Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [3] Về yêu cầu của đương sự:

- Về quan hệ hôn nhân:

Chị Huỳnh Thị B và anh Nguyễn Duy H đã được Ủy ban nhân dân Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minhcấp Giấy chứng nhận kết hôn số: 04, quyển số: 01/94, nên có cơ sở xác định hôn nhân giữa chị B và anh H được xây dựng trên cơ sở tự nguyện và là hôn nhân hợp pháp theo quy định của Luật Hôn nhân và Gia đình.

Xét thấy, vợ chồng có nghĩa vụ sống chung với nhau, có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau, cùng nhau chia sẻ, thực hiện các công việc trong gia đình nhưng anh H lại không chăm lo đời sống chung của vợ chồng, dẫn đến phát sinh mâu thuẫn, hiện vợ chồng sống chung nhà nhưng mạnh ai nấy sống, không ai quan tâm ai.

Căn cứ vào kết quả xác minh của Ủy ban nhân dân Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, thể hiện: Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị B và anh H xảy ra từ giữa năm 2015. Nguyên nhân phát sinh mâu thuẫn là do bất đồng quan điểm. Hiện nay chị B và anh H còn sống chung một nhà. Tòa án đã tiến hành triệu tập hợp lệ nhiêu lân nhưng anh H vẫn vắng mặt không có lý do, cho thấy anh H không có mong muốn hòa giải đoàn tụ, không mong muốn hàn gắn mâu thuẫn vợ chồng. Nhận thấy, mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng, khả năng gia đình đoàn tụ là không thể thực hiện được, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu xin ly hôn của chị Huỳnh Thị B là có cơ sở để chấp nhận, phù hợp theo quy định tại Điều 19, Điều 51, Điều 54 và khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

 [4] Về nuôi con chung:

Trong quá trình chung sống, chị B và anh H có 02 con chung tên là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 11/10/1994 (đã thành niên) và Nguyễn Nhựt T, sinh ngày: 30/8/2008. Căn cứ vào bản trình bày nguyện vọng của cháu Nguyễn Nhựt T ngày 23/8/2017, thể hiện: cháu T có nguyện vọng ở với cha ruột là anh Nguyễn Duy H.

Căn cứ vào nội dung kết quả xác minh của Ủy ban nhân dân Phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh, thể hiện: Hiện nay cháu T do anh H trực tiếp nuôi dưỡng. Nếu ly hôn, thì anh H sẽ là người có điều kiện nuôi dưỡng và chăm sóc cháu tốt hơn, chị B không đủ điều kiện để chăm sóc, nuôi dưỡng cháu T. Vì vậy, để đảm bảo sự phát triển toàn diện, đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của cháu, tránh gây tổn thất về tinh thần, sức khỏe cũng như hạn chế việc xáo trộn môi trường sống và giáo dục của trẻ nên Hội đồng xét xử xét thấy, cần giao cháu T cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chị B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

 [5] Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

 [6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, thì chị Huỳnh Thị B phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 4 Điều 147; Điều 227; Điều 228; Điều 238; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

- Điều 19; Điều 51; Điều 54; khoản 1 Điều 56; Điều 57; Điều 58; Điều 81; Điều 82; Điều 83 và Điều 84 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

- Căn cứ điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Huỳnh Thị B.

1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Huỳnh Thị B được ly hôn anh Nguyễn Duy H. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 04, quyển số: 01/94 do Ủy ban nhân dân phường B, quận C, Thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 12/01/1994 không còn giá trị pháp lý).

2. Về nuôi con chung: Có 02 con chung tên là Nguyễn Nhật M, sinh ngày 11/10/1994 (đã thành niên) và Nguyễn Nhựt T, sinh ngày: 30/8/2008.

2.1. Giao con chung tên Nguyễn Nhựt T, sinh ngày: 30/8/2008 cho anh Nguyễn Duy H trực tiếp nuôi dưỡng cho đến khi thành niên.

2.2. Chị Huỳnh Thị B không phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Vì lợi ích của con, khi có yêu cầu của cha, mẹ; người thân thích, cơ quan quản lý nhà nước về gia đình, cơ quan quản lý nhà nước về trẻ em, hội liên hiệp phụ nữ, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.

Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình. Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này.

4. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: 300.000 (ba trăm ngàn) đông, chị Huỳnh Thị B phải chịu, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà chị Huỳnh Thị B đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số: AA/2017/0027258 ngày 11/8/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

5. Về quyền kháng cáo: Chị Huỳnh Thị B và anh Nguyễn Duy H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 144/2018/HNGĐ-ST ngày 25/01/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:144/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:25/01/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về