TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
BẢN ÁN 1435/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/10/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Ngày 30 tháng 10 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 1101/2019/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 08 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 284/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 10 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 241/2019/QĐST-HNGĐ ngày 23 tháng 10 năm 2019 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà T, sinh năm 1996; Địa chỉ: số 256/26/14 I, phường H, quận G, Tp. Hồ Chí Minh.
- Bị đơn: Ông Đ sinh năm 1990; địa chỉ: Số 256/26/14 I, Phường H, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. ( vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, tại các bản tự khai, biên bản làm việc nguyên đơn là bà T đã trình bày ý kiến và yêu cầu như sau: Bà T và ông Đ tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn vào năm 2017 tại Ủy ban nhân dân phường H, quận T, Tp. Hồ Chí Minh. Thời gian chung sống hai bên đã phát 1 sinh nhiều mâu thuẫn nguyên nhân là do đôi bên không hợp nhau về tính tình, suy nghĩ lẫn cách sống, ông Đ ham chơi cờ bạc, không chăm lo xây dựng hạnh phúc gia đình. Nay, cảm thấy hạnh phúc không còn nên bà T yêu cầu giải quyết ly hôn với ông Đ.
Về con chung: Bà T xác định trong thời gian chung sống với ông Đ giữa bà và ông Đ không có con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết. Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân quận Gò Vấp đã tiến hành tống Đ, niêm yết các văn bản tố tụng gồm, thông báo thụ lý vụ án, giấy triệu tập đương sự, thông báo phiên họp kiểm tra giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo quy định của pháp luật; tuy nhiên ông Đ vắng mặt không có lý do nên không có ý kiến trình bày cũng như yêu cầu của mình.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu quan điểm:
Về việc tuân theo pháp luật: Tòa án nhân dân quận Gò Vấp thụ lý giải quyết vụ án theo đúng thẩm quyền được quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự. Đảm bảo vụ án được đưa ra xét xử theo thời gian luật định quy định tại Điều 203 Bộ luật tố tụng dân sự. Trong quá trình giải quyết vụ án, Thẩm phán đã chấp hành đúng quy định tại Điều 48 Bộ luật tố tụng dân sự cụ thể: Đã thụ lý đúng thẩm quyền, tiến hành phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, tống đạt cho các đương sự các văn bản tố tụng, ban hành quyết định đưa vụ án ra xét xử và tống đạt cho Viện kiểm sát nhân dân quận Gò Vấp theo đúng quy định tại các Điều 208, Điều 175, Điều 177, Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự.
Hội đồng xét xử và Thư ký đã tuân theo đúng quy định của Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Nguyên đơn thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 71 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Bị đơn chưa thực hiện đúng quy định tại Điều 70, Điều 72 Bộ luật tố tụng dân sự 2015.
Về nội dung vụ án: Căn cứ vào giấy chứng nhận kết hôn năm 2017, xác định quan hệ hôn nhân giữa bà T và ông Đ là quan hệ hôn nhân hợp pháp, được pháp luật công nhận. Bà T và ông Đ chung sống không hạnh phúc. Nay bà T yêu cầu ly hôn. Căn cứ các Điều 51, khoản 1 Điều 56, Luật hôn nhân gia đình năm 2014 đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà T;
Về tài sản chung, nợ chung: Bà T không yêu cầu tòa án giải quyết; Về án phí: Giải quyết theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, sau khi nghe phát biểu của đại diện Viện kiểm sát, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ tranh chấp, thẩm quyền giải quyết thủ tục tố tụng:
[2] Bà T khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Đ. Ông Đ cư trú tại địa chỉ: Số 256/26/14 I, Phường H, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự Hội đồng xét xử xác định đây là vụ án tranh chấp về ly hôn và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
[3] Về thủ tục xét xử vắng mặt bị đơn: Ông Đ đã được Tòa án nhân dân quận Gò Vấp tống đạt, giấy triệu tập đương sự, thông báo thụ lý vụ án, thông báo phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, thông báo về kết quả việc kiểm tra giao nộp chứng cứ, quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa theo khoản 5 Điều 177, Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 nhưng ông Đ vắng mặt không lý do, Căn cứ quy định Điều 227; Khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; Hội đồng xét xử vẫn tiến hành xét xử vắng mặt ông Đ.
[4] Về yêu cầu của nguyên đơn: Xét yêu cầu của bà T được ly hôn với ông Đ; Hội đồng xét xử xét thấy: Hôn nhân giữa bà T và ông Đ là hôn nhân hợp pháp và được pháp luật công nhận theo giấy chứng nhận kết hôn số 116 ngày 28/08/2017 của Ủy ban nhân dân Phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh.
[5] Căn cứ lời khai của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ kết quả thu thập chứng cứ về tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông Đ của Hội phụ nữ Phường H, quận G, Hội đồng xét xử xét thấy cuộc sống vợ chồng giữa bà T và ông Đ có mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, suy nghĩ lẫn cách sống. Hai bên sống chung nhà, tuy không gây gỗ lớn tiếng, không thể hiện sự mâu thuẫn ra bên ngoài như theo kết quả xác minh của Hội phụ nữ Phường H, quận G cung cấp nhưng giữa bà T và ông Đ không có tiếng nói chung, bà T cũng nhiều lần khuyên bảo ông Đ chăm lo làm ăn và xây dựng hạnh phúc gia đình, điều đó đã được thể hiện bà T đã chủ động rút đơn khởi kiện mà bà đã nộp trước đây để hai bên có cơ hội đoàn tụ nhưng ông Đ vẫn không thay đổi dẫn đến cuộc sống gia đình không còn hạnh phúc. Mặc khác, trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay ông Đ cũng vắng mặt không có lý do, qua đó thể hiện ông Đ không có thiện chí để hàn gắn tình cảm vợ chồng. Hạnh phúc gia đình phải được xây dựng từ cả hai bên, nhưng từ khi thụ lý giải quyết vụ án đến nay, Tòa án cũng đã tạo điều kiện về thời gian để bà T và ông Đ có thể tự hòa giải những mâu thuẫn với nhau, nhưng tại phiên Tòa bà T cũng đã xác định hiện nay bà không còn tình cảm đối với ông Đ. Xét thấy, tình trạng hôn nhân giữa bà T và ông Đ không còn khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài. Do đó căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà T đối với ông Đ.
[6] Về quan hệ con chung: Trong quá trình chung sống bà T trình bày không có con chung với ông Đ.
[7] Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử miễn xét xử.
[8] Về án phí: Căn cứ theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì bà T phải chịu án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ:
- Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; Điều 227; khoản 3 Điều 228; Điều 271; khoản 1 Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;
- Khoản 1 Điều 56; Điều 57 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;
- Điều 6, điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/NQUBTVQH14 của Uỷ ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Tuyên xử:
1. Chấp nhận yêu cầu của bà T;
- Về quan hệ hôn nhân: Bà T, sinh năm 1996 được ly hôn với ông Đ, sinh năm 1990.
Giấy chứng nhận kết hôn số 116 ngày 28/08/2017 của Ủy ban nhân dân Phường H, quận T, Thành phố Hồ Chí Minh cấp bà T và ông Đ không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án của Tòa án có hiệu lực.
- Về quan hệ con chung: Không có.
- Về quan hệ tài sản chung và nợ chung: Bà T không yêu cầu Tòa án giải quyết.
2. Về án phí:
Bà T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng. Nhưng được trừ vào tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà T đã nộp theo biên lai thu tiền số 0001445 ngày 27/08/2019 của Chi cục thi hành án dân sự quận Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh. Bà T đã nộp đủ án phí.
3. Quyền kháng cáo: Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày Tòa tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.
Trong trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 1435/2019/HNGĐ-ST ngày 30/10/2019 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 1435/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/10/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về