Bản án 143/2018/DS-ST ngày 14/05/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ GẠO, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 143/2018/DS-ST NGÀY 14/05/2018 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 14 tháng 05 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 18/2018/TLST-DS ngày 23/01/2018 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 76/2018/QĐXX-ST ngày 05 tháng 04 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 165/2018/QĐST-DS ngày 24/04/2018 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Dương Minh P ( Đ) – sinh năm: 1975 (có mặt). Trú tại: 133 Ô1, khu 2, Thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang

2. Bị đơn: Phạm Hữu T – sinh năm 1984 (vắng mặt). Trú tại: 28 Ô3, khu 2, Thị trấn C, huyện C, tỉnh Tiền Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn anh Dương Minh P trình bày: do quen biết anh có cho anh Phạm Hữu T vay số tiền 20.000.000 đồng vào ngày 15/5/2017, khi vay anh T hứa trong vòng một tháng sẽ trả tiền cho anh nhưng đến nay chưa trả. Anh cho anh T vay không có tính lãi suất và anh T có viết, ký tên vào biên nhận. Đến nay đã quá thời hạn trả tiền nhưng anh T không trả tiền cho anh. Nay anh yêu cầu anh T trả cho anh số tiền 20.000.000 đồng, không tính lãi, trả 01 lần ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

* Bị đơn anh Phạm Hữu T vắng mặt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Qua nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra cũng như tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Anh Dương Minh P khởi kiện yêu cầu anh Phạm Hữu T trả tiền vay còn nợ trên cơ sở biên nhận mượn tiền nhưng anh P xác nhận là cho anh T vay không có tính lãi suất nên xác định đây là “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản”.

[2] Anh Phạm Hữu T cư trú trên địa bàn huyện C nên vụ án này thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Gạo theo quy định tại Điều 26, Điều 35, Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015.

[3] Bị đơn anh Phạm Hữu T mặc dù được Tòa án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định tại điều 179 Bộ luật tố tụng dân sự nhưng vẫn vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh T theo quy định tại điểm b khoản 2 điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

[4] Xét yêu cầu khởi kiện của anh Dương Minh P, Hội đồng xét xử thấy rằng: Anh P khởi kiện yêu cầu anh T trả số tiền 20.000.000 đồng. Để chứng minh cho yêu cầu khởi kiện của mình, anh P cung cấp cho Tòa án giấy biên nhận mượn tiền ngày 15/5/2017 có chữ viết và chữ ký của anh T. Biên nhận là mượn tiền nhưng anh P xác nhận là cho anh T vay không có tính lãi suất. Nội dung biên nhận anh T ghi “ có mượn của anh Đ số tiền 20.000.000 đồng”. Theo xác nhận tại Công an Thị trấn C thì anh P còn có tên thường gọi là Đ. P và Đ là cùng một người. Do đó, có đủ cơ sở xác định giữa anh P và anh T đã xác lập hợp đồng vay tài sản theo quy định tại Điều 463 Bộ luật dân sự năm 2015.

Tại phiên tòa hôm nay, anh P vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện của mình. Khi vay tiền anh T và anh P thỏa thuận trong vòng một tháng tức ngày 25/06/2017 anh T sẽ trả tiền cho anh P nhưng đến nay đã quá thời hạn trả tiền nhưng anh T vẫn chưa trả tiền cho anh P là vi phạm nghĩa vụ trả nợ, gây thiệt thòi quyền lợi cho anh P. Anh T vắng mặt là từ bỏ quyền chứng minh của mình đối với số tiền mà anh P yêu cầu đã được anh trả hay chưa. Do đó Hội đồng xét xử có đủ cơ sở xác định anh T còn nợ anh P số tiền 20.000.000 đồng và chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh P, buộc anh T có trách nhiệm trả cho anh P số tiền 20.000.000 đồng.

[5] Về tiền lãi: anh P không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về thời gian trả: anh P yêu cầu trả tiền khi bản án có hiệu lực pháp luật là có cơ sở nên cần buộc anh T trả ngay khi bản án có hiệu lực pháp luật.

[7] Về án phí dân sự sơ thẩm:  Anh T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch theo khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ Điều 5, Điều 26, Điều 35, Điều 39, điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.

- Căn cứ các điều 463, 466, 468 Bộ luật Dân sự năm 2015;

- Căn cứ khoản 2 Điều 26 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội.

Xử:

[1] Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của anh Dương Minh P. Buộc anh Phạm Hữu T có trách nhiệm trả cho anh Dương Minh P số tiền 20.000.000 đồng (Hai mươi triệu đồng).

Thời gian trả ngay khi án có hiệu lực pháp luật.

Kể từ ngày anh P có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh T không chịu trả số tiền nêu trên, thì hàng tháng anh T còn phải trả số tiền lãi đối với số tiền chậm trả tương ứng thời gian chậm thi hành án. Lãi suất phát sinh tiền chậm trả thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự năm 2015.

[2] Về án phí: Anh Phạm Hữu T phải nộp 1.000.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm.

+ Hoàn lại cho anh Dương Minh P số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 500.000 đồng theo biên lai số 36243 ngày 23/01/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Chợ Gạo.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tòa tuyên án. Đối với đương sự vắng mặt tính từ ngày nhận, tống đạt hoặc niêm yết bản án.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án Dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật Thi hành án Dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án Dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

246
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 143/2018/DS-ST ngày 14/05/2018 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:143/2018/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Gạo - Tiền Giang
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 14/05/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về