Bản án 143/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 về yêu cầu không công nhận vợ chồng, tranh chấp nuôi con của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN NGHI LỘC, TỈNH NGHỆ AN

BẢN ÁN 143/2017/HNGĐ-ST NGÀY 28/07/2017 VỀ YÊU CẦU KHÔNG CÔNG NHẬN VỢ CHỒNG, TRANH CHẤP NUÔI CON CỦA NAM, NỮ CHUNG SỐNG VỚI NHAU NHƯ VỢ CHỒNG MÀ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN

Ngày 28 tháng 7 năm 2017, tại Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 72/2017/TLST-HNGĐ ngày 30 tháng 3 năm 2017 về “Yêu cầu không công nhận vợ chồng, tranh chấp nuôi con của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 35/2017/QĐXX-ST ngày 13 tháng 7 năm 2017 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: anh Phạm Ngọc Q1, sinh năm 1967; nơi cư trú: xóm X, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An. Có mặt.

2. Bị đơn: chị Hoàng Thị H, sinh năm 1974; nơi cư trú: xóm X, xã N, huyện N, tỉnh Nghệ An. Có mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện đề ngày 29/3/2017, bản tự khai cũng như tại phiên tòa nguyên đơn (anh Phạm Ngọc Q1) trình bày: anh Q1 và chị Hoàng Thị H chung sống với nhau từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn, chỉ tổ chức lễ cưới. Anh Q1, chị H sống với nhau hạnh phúc cho đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, mâu thuẫn trầm trọng nhất kể từ năm 2016 đến nay. Nguyên nhân do chị H chơi lô đề, cho người khác vay tiền nhưng không hỏi ý kiến anh Q1 dẫn đến thất thoát kinh tế gia đình. Đã nhiều lần anh Q1 phải đi trả nợ thay cho chị H. Anh Q1 đề nghị Tòa án giải quyết không công nhận vợ chồng giữa anh Q1 và chị H.

Về con chung: anh Q1 và chị H chung sống có 02 con chung là Phạm Ngọc Q2, sinh ngày 27/01/1996 và Phạm Ngọc Q3, sinh ngày 22/5/2004. Cháu Q2 đã trưởng thành nên anh Q1 không yêu cầu Tòa án giải quyết. Anh Q1 có nguyện vọng được trực tiếp nuôi cháu Q3, không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: anh Phạm Ngọc Q1 không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Chị Hoàng Thị H trình bày: Thời gian chị H, anh Q1 chung sống với nhau, việc anh chị chung sống không đăng ký kết hôn và thời gian xảy ra mâu thuẫn chị H thống nhất như ý kiến của anh Phạm Ngọc Q1. Nguyên nhân mâu thuẫn chị H không nhất trí như anh Q1 trình bày. Theo chị H, nguyên nhân do chị H cho người khác vay tiền nhưng không hỏi ý kiến anh Q1, làm thất thoát kinh tế gia đình nên ảnh hưởng đến tình cảm và cuộc sống của chị H và anh Q1, chứ không phải do chị H chơi lô đề. Chị H đang còn tình cảm với anh Q1 nên mong muốn được chung sống cùng anh Q1.

Về con chung: chị Hoàng Thị H thống nhất chị H và anh Phạm Ngọc Q1có 02 con chung đúng như anh Q1 trình bày. Cháu Phạm Ngọc Q2 đã trưởng thành nên chị H không yêu cầu Tòa án giải quyết. Quá trình chuẩn bị xét xử, chị H nhất trí giao cháu Q3 cho anh Q1 trực tiếp nuôi vì cháu Q3 có nguyện vọng được ở với anh Quy. Tại phiên tòa, chị H có nguyện vọng được nuôi cháu Q3 và yêu cầu anh Q1 cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 2.000.000 đồng kể từ tháng 8/2017 cho đến khi con chung trưởng thành; chị H không đồng ý giao cháu Q3 cho anh Q1 trực tiếp nuôi.

Về tài sản chung: chị Hoàng Thị H cũng không yêu cầu Tòa án giải quyết. Kiểm sát viên Viện kiểm sát nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An phát biểu ý kiến:

- Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng đã thực hiện đúng và đầy đủ các quy định của pháp luật trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án.

- Về việc giải quyết vụ án: áp dụng khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội. Không công nhận anh Phạm Ngọc Q1 và chị Hoàng Thị H là vợ chồng; giao con chung Phạm Ngọc Q3, sinh ngày 22/5/2004 cho anh Q1 trực tiếp nuôi, tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị H; anh Q1 phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Về tố tụng

Anh Phạm Ngọc Q1 làm đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh và chị Hoàng Thị H. Chị H cư trú tại xã Nghi Xuân, huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An. Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án nhân dân huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: anh Phạm Ngọc Q1 và chị Hoàng Thị H chung sống với nhau từ năm 1995 nhưng không đăng ký kết hôn. Theo quy định tại khoản 1 Điều 14; khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân gia đình, Tòa án tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Q1 và chị H.

Về con chung: anh Phạm Ngọc Q1 và chị Hoàng Thị H có 02 con chung là Phạm Ngọc Q2, sinh ngày 27/01/1996 và Phạm Ngọc Q3, sinh ngày 22/5/2004. Cháu Q2 đã trưởng thành. Anh Q1 và chị H đều có nguyện vọng được nuôi cháu Q3. Theo quy định tại Điều 15, khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình, Tòa án xem xét, giải quyết về vấn đề nuôi con giữa anh Q1 và chị H.

Xét nguyện vọng được nuôi con của anh Phạm Ngọc Q1 và chị Hoàng Thị H là chính đáng, phù hợp với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, Hội đồng xét xử xét thấy, anh Q1 có điều kiện kinh tế để đảm bảo việc nuôi cháu Q3 hơn chị H và cháu Q3 có nguyện vọng được ở với anh Q1. Xuất phát từ lợi ích mọi mặt của cháu Q3, theo quy định tại Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, cần giao cháu Q3 cho anh Q1 trực tiếp nuôi. Anh Q1 không yêu cầu chị H cấp dưỡng nuôi con nên tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con chung cho chị H.

Chị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu chị H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh Q1 có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chị H được quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình.

Về tài sản chung, nợ chung: anh Phạm Ngọc Q1 và chị Hoàng Thị H không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[3] Về án phí: anh Phạm Ngọc Q1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm theo quy định tại khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 14; Điều 15; khoản 2 Điều 53; Điều 81 và Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Toà án.

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: không công nhận quan hệ vợ chồng giữa anh Phạm Ngọc Q1 và chị Hoàng Thị H.

2. Về con chung: cháu Phạm Ngọc Q2, sinh ngày 27/01/1996 đã trưởng thành. Giao con chung Phạm Ngọc Q3, sinh ngày 22/5/2004 cho anh Phạm Ngọc Q1 trực tiếp nuôi. Tạm hoãn việc cấp dưỡng nuôi con cho chị Hoàng Thị H.

Chị Hoàng Thị H có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở. Nếu chị H lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì anh Phạm Ngọc Q1 có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của chị H.

3. Về chia tài sản chung: Tòa án không xem xét giải quyết.

4. Về án phí: anh Phạm Ngọc Q1 phải chịu 300.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm nhưng được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 0004387 ngày 29 tháng 3 năm 2017 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Nghi Lộc, tỉnh Nghệ An.

Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo lên Toà án nhân dân tỉnh Nghệ An trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

513
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 143/2017/HNGĐ-ST ngày 28/07/2017 về yêu cầu không công nhận vợ chồng, tranh chấp nuôi con của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn

Số hiệu:143/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Nghi Lộc - Nghệ An
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 28/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về