Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 27/01/2021 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 01 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 239/2020/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 8 năm 2020 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 404/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 01 tháng 12 năm 2020 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Yến N, sinh năm 1991 (có mặt). Cư trú tại: Ấp T, xã R, huyện P, tỉnh C.

- Bị đơn: Ông Đỗ Văn T, sinh năm 1990 (vắng mặt). Cư trú tại: Ấp T, xã R, huyện P, tỉnh C.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 19 tháng 8 năm 2020 nguyên đơn bà Nguyễn Thị Yến N trình bày: Bà và ông Đỗ Văn T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, đến năm 2017 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Rạch Chèo, huyện Phú Tân tỉnh Cà Mau. Trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm thường xuyên cự cãi xúc phạm nhau dẫn đến cuộc sống hôn nhân không còn hạnh phúc. Bà cảm thấy tình cảm vợ chồng không còn và bà không thể tiếp tục chung sống với ông T nên bà yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn với ông T. Trong quá trình chung sống bà và ông T không có con chung, không có tài sản và có nợ chung không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Đối với ông Đỗ Văn T đã được Tòa án tống đạt hợp lệ thông báo thụ lý và các văn bản tố tụng nhưng ông T vắng mặt và không cung cấp lời khai cho Tòa án.

- Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Nguyễn Thị Yến N. Cho bà Nguyễn Thị Yến N ly hôn với ông Đỗ Văn T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng: Bà Nguyễn Thị Yến N yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Đỗ Văn T. Do đó, đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc “Ly hôn” nên theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau. Tòa án nhân dân huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo thủ tục sơ thẩm là đúng thủ tục tố tụng.

[2] Về sự vắng mặt của đương sự: Ông Đỗ Văn T là bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ để tham gia phiên tòa lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt ông Đỗ Văn T.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Yến N với ông Đỗ Văn T tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2010, đăng ký kết hôn vào năm 2017 tại Ủy ban nhân dân xã Rạch Chèo, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân của bà Nguyễn Thị Yến N với ông Đỗ Văn T là hợp pháp được pháp luật bảo vệ. Tại phiên tòa bà N giữ quan điểm yêu cầu ly hôn với ông T. Tòa án đã thông báo thụ lý vụ án và triệu tập hợp lệ ông Đỗ Văn T nhiều lần để tham gia xét xử nhưng ông T vắng mặt và không có ý kiến đối với yêu cầu của bà Nguyễn Thị Yến N. Bà N cho rằng trong quá trình chung sống vợ chồng xảy mâu thuẫn trầm trọng vì trong quá trình chung sống ông T không lo cho gia đình, nhiều lần đánh đập bà và vợ chồng không còn chung sống từ tháng 8 năm 2020 đến nay, bà N xác định không còn yêu thương ông T. Điều này cho thấy vợ chồng không còn thương yêu, chăm sóc, giúp đở lẫn nhau nên tình trạng hôn nhân giữa bà Nguyễn Thị Yến N với ông Đỗ Văn T đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Yến N về việc yêu cầu ly hôn với ông Đỗ Văn T.

[4] Về con chung: Trong quá trình chung sống bà N và ông T không có con chung nên không xem xét.

[5] Về tài sản chung, nợ chung: Bà Nguyễn Thị Yến N, ông Đỗ Văn T không yêu cầu Toà án giải quyết nên không xem xét.

[6] Tại phiên tòa đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Phú Tân đề nghị như nêu trên là có cơ sở nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

[7] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm bà Nguyễn Thị Yến N phải chịu 300.000đ, bà N đã nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ được chuyển thu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 điều 35; điểm a khoản 1 điều 39, Điều 147; Điều 227; Điều 271 và Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự;

Áp dụng các Điều 51; Điều 53; Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình;

Áp dụng điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

- Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa bà Nguyễn Thị Yến N và ông Đỗ Văn T.

- Về án phí: Bà Nguyễn Thị Yến N phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000đ, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0011948 ngày 24 tháng 8 năm 2020 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Phú Tân; bà N đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm, bà Nguyễn Thị yến N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày tuyên án. Ông Đỗ Văn T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

259
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 27/01/2021 về ly hôn

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/01/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về