Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 09/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BẮC GIANG, TỈNH BẮC GIANG

BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 09/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 09/02/2021 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Bắc Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 415/2020/TLST-HNGĐ ngày 30/10/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 07/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 15/01/2021 và Quyết định hoãn phiên tòa số 07/2021/QĐST-HNGĐ ngày 29/01/2021, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Đàm Thu Tr, sinh năm 1998 Địa chỉ: Số nhà 274, đường Ng, phường Tr, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. (Có đơn xin vắng mặt)

2. Bị đơn: Anh Ngô Trọng K, sinh năm 2000 HKTT: Số 97, đường Ng, phường X, thành phố B, tỉnh Bắc Giang.

Địa chỉ chỗ ở: Số nhà 27, đường Ng, phường X, thành phố B. (Vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/10/2020 và ý kiến trình bày của nguyên đơn Đàm Thu Tr trong thời gian chuẩn bị xét xử vụ án như sau:

Về quan hệ hôn nhân: Chị và anh Ngô Trọng K về chung sống với nhau từ năm 2018 đến ngày 29/5/2020 anh chị mới làm thủ tục đăng ký kết hôn tại UBND phường X, thành phố B, tỉnh Bắc Giang. Trước khi cưới anh chị được tự do tìm hiểu trên cơ sở tự nguyện và có được tổ chức lễ cuới hỏi theo phong tục tập quán của địa phương.

Sau khi cưới vợ chồng về chung sống với nhau ngay tại gia đình anh K, thời gian đầu tình cảm vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc. Đến tháng 6 năm 2020 thì vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là vợ chồng không có tiếng nói chung từ đó bất đồng quan điểm trong cuộc sống,vợ chồng hay cãi nhau nên chị đã bỏ về nhà mẹ đẻ ở và vợ chồng đã sống ly thân. Nay chị xác định tình cảm vợ chồng không còn nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị ly hôn anh K.

Về con chung vợ chồng: Vợ chồng có 01 con chung là Ngô Đức Ph, sinh ngày 31/3/2018. Hiện nay cháu Ph đang sống cùng với chị. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi dưỡng cháu Ph và không yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con chung.

Về tài sản chung, công nợ chung: Không có tài sản chung, không có nợ chung nên chị không yêu cầu Toà án giải quyết.

+ Tại biên bản xác minh ngày 12/01/2021 đại diện chính quyền địa phương tổ dân phố N, phường X, thành phố B, tỉnh Bắc Giang cung cấp: Chị Tr và anh K là vợ chồng; thời gian chị Tr, anh K còn chung sống tại địa phương có mâu thuẫn vợ chồng, mâu thuẫn như thế nào thì chính quyền địa phương không nắm rõ. Hiện nay chị Tr không còn chung sống với anh K tại địa phương nữa, chị Tr đi đâu thì chính quyền địa phương không biết và anh K đang chung sống cùng gia đình tại số nhà 27, đường Ng, phường X, thành phố B, tình Bắc Giang. Về con chung vợ chồng anh K, chị Tr có 01 con chung, con chung không sống cùng với anh K tại địa phương.

Tòa án đã mở phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh K vắng mặt không có lý do.

Ngày 29/01/2021 Tòa án đã hoãn phiên tòa vì bị đơn là anh Ngô Trọng K vắng mặt lần thứ nhất không có lý do, Tòa án đã hoãn phiên tòa Tại phiên tòa hôm nay, nguyên đơn chị Đàm Thu Tr có đơn xin xét xử vắng mặt, bị đơn là anh Ngô Trọng K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hại nhưng tiếp tục vắng mặt không có lý do.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân thành phố Bắc Giang phát biểu:

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử trong quá trình giải quyết vụ án tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn tuân thủ theo đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa tuân thủ đúng các quy định của bộ luật tố tụng dân sự.

- Ý kiến về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Đàm Thu Tr và xử cho chị Tr được ly hôn anh Ngô Trọng K. Về con chung: Giao cháu Ngô Đức Ph, sinh ngày 31/3/2018 cho chị Tr trực tiếp nuôi dưỡng. Về cấp dưỡng nuôi con chị Tr không yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét giải quyết. Về tài sản chung, công nợ chun: Chị Tr xác định không có nên không xem xét giải quyết. Về án phí: Anh Đàm Thu Tr phải chịu 300.000đồng án phí ly hôn sơ thẩm.

- Kiến nghị, khắc phục vi phạm: Không.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thủ tục tố tụng:

Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn, tranh chấp về nuôi con. Đây là quan hệ pháp luật tranh chấp về “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” phải giải quyết trong vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật Tố tụng dân sự; bị đơn có nơi cư trú tại phường Xương Giang, thành phố Bắc Giang. Vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân thành phố Bắc Giang, tỉnh Bắc Giang theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Nguyên đơn Chị Đàm Thu Tr có đơn đề nghị Tòa án xét xử vụ án vắng mặt chị; đối với bị đơn anh Ngô Trọng K đã được Tòa án triệu tập hợp lệ lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng bị đơn vẫn vắng mặt không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Hội đồng xét xử thống nhất ý kiến của Kiểm sát viên đề nghị xét xử vụ án vắng mặt các đương sự theo quy định tại khoản 1 và điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

Quan hệ hôn nhân và gia đình của các đương sự được xác lập năm 2020, đến nay Tòa án đang giải quyết vụ án nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 131 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 để giải quyết vụ án.

[2] Về nội dung vụ án:

[2.1] Ý kiến trình bày của nguyên đơn là anh chị tự nguyện kết hôn, có giấy chứng nhận kết hôn năm 2020. Đây là chứng cứ chứng minh quan hệ hôn nhân của chị Tr và anh K phát sinh trong thời gian Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành. Hôn nhân của chị Tr và anh K phù hợp quy định pháp luật được coi là vợ chồng, hôn nhân hợp pháp.

Hội đồng xét xử xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, thấy rằng: Chị Tr và anh K có nhiều mâu thuẫn trong mối quan hệ vợ chồng, anh chị không còn sống chung là vi phạm nghiêm trọng quyền, nghĩa vụ của vợ chồng làm hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Tòa ánh đã mở phiên hòa giải nhưng anh K không có mặt để tham gia hòa giải và không có mặt để tham gia các phiên tòa xét xử. Như vậy, xác định anh K không có thiện chí hòa giải để vợ chồng đoàn tụ nên cần chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là phù hợp với quy định tại Điều 19, khoản 1 Điều 56 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.

[2.2] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung là Ngô Đức Ph, sinh ngày 31/3/2018. Khi ly hôn chị đề nghị được nuôi cháu Phúc. Do cháu Ph còn nhỏ và để đảm bảo cuộc sống ổn định nên cần chấp nhận yêu cầu của chị Tr, giao cháu Phúc cho chị Giang nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại Điều 81 Luât Hôn nhân và gia đình

[2.3]. Về cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Tr không yêu cầu anh K phải cấp dưỡng nuôi con chung nên không xem xét giải quyết.

[2.4]. Anh K có quyền, nghĩa vụ thăm nom con sau khi ly hôn không ai được cản trở. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó. Vì lợi ích của người con nên Tòa án có thể thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc buộc bên nuôi con phải có nghĩa vụ đóng góp cấp dưỡng nuôi con nếu sau này các đương sự có yêu cầu.

[2.5] Về tài sản chung, nghĩa vụ chung về tài sản: Chị Tr xác định không có, nên không xem xét giải quyết.

[3] Về án phí: Chị Tr phải chịu 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm và theo điểm a khoản 5, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 57; Điều 81; Điều 82; Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Căn cứ khoản 1 Điều 28; Điểm a khoản 1 điều 35; Điều 147; Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 271; Khoản 1 Điều 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn chị Đàm Thu Tr .

1.1. Về hôn nhân: Chị Đàm Thu Tr được ly hôn anh Ngô Trọng K 1.2. Về con chung: Giao con chung là cháu Ngô Đức Ph, sinh ngày 31/3/2018 cho chị Đàm Thu Tr nuôi dưỡng. Anh K không phải cấp dưỡng nuôi con chung vì chị Tr không yêu cầu.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con chung có quyền thăm nom con. Không ai được cản trở người đó thực hiện quyền này.

2. Về án phí: Chị Đàm Thu Tr phải chịu 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng đã nộp theo biên lai thu tiền số AA/2018/0001665 ngày 30/10/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Bắc Giang.

3. Về quyền kháng cáo: Chị Đàm Thu Tr, anh Ngô Trọng K có quyền kháng cáo bản án này trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày tống đạt bản án hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

199
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 09/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Bắc Giang - Bắc Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 09/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về