Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 02/04/2021 về hôn nhân và gia đình

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÒA BÌNH, TỈNH HÒA BÌNH

 BẢN ÁN 14/2021/HNGĐ-ST NGÀY 02/04/2021 VỀ HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

 Ngày 02 tháng 4 năm 2021 tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Hòa Bình, xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 448/2020/TLST- HNGĐ ngày 21 tháng 12 năm 2020 về “Hôn nhân và gia đình”. Theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:09/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08 tháng 3 năm 2021 giữa:

Nguyên đơn: Anh Phạm Thành L , sinh năm 1982

 Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Th , sinh năm 1989 Cùng cư trú tại: Số nhà 289, đường Hoàng Văn Th , Tổ 14, phường Tân Thịnh, thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

(Có mặt anh Phạm Thành L , vắng mặt chị Nguyễn Thị Th ).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện và các lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn anh Phạm Thành Long trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Thành L kết hôn với chị Nguyễn Thị Th hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn ngày 22/4/2013 tại Uỷ ban nhân dân phường Tân Th , thành phố Hòa Bình, tỉnh Hòa Bình.

Về tình trạng hôn nhân: Anh L trình bày, nguyên nhân mâu thuẫn vợ chồng xuất phát từ chuyện chị Th không chăm lo đến cuộc sống gia đình con cái và có mối quan hệ bất chính với người đàn ông khác. Mặc dù được hai bên gia đình bố mẹ khuyên bảo nhiều lần nhưng chị Th không thay đổi dẫn đến vợ chồng sống ly thân từ tháng 10/2019 đến nay. Nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, không có khả năng đoàn tụ, anh L giữ nguyên yêu cầu của mình đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị Th .

Về con chung: Anh L và chị Th có 01 con chung là cháu Phạm Thảo Ng , sinh ngày 26/02/2014. Kể từ ngày vợ chồng sống ly thân, cháu Ng được bố và ông bà nội trực tiếp nuôi dưỡng. Nguyện vọng của cháu Ng và anh L sau khi ly hôn cháu Ng ở với bố, anh L được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, anh L chưa yêu cầu, tùy thuộc vào trách nhiệm và tình cảm của chị Th đối với con..

Về tài sản và công nợ chung: Anh L trình bày, vợ chồng không có tài sản chung, không nợ ai và cũng không nợ tổ chức tín dụng nào. Do vậy, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ và niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật nhưng chị Th đều không có mặt. Do vậy, không ghi được lời khai của chị Th và không tiến hành hòa giải được.

Kết quả xác minh: Ông Phạm Tiến L (Bố đẻ anh L ) và đại diện chính quyền địa phương nơi chị Th cư trú xác nhận: Anh L và chị Th kết hôn với nhau hợp pháp, có một con chung, đều có hộ khẩu tại nơi cư trú. Kể từ ngày vợ chồng sống ly thân (10/2019) anh L là người trực tiếp nuôi con. Về tài sản và công nợ chung, anh L và chị Th không có.

Tại phiên tòa, anh L không sửa đổi bổ sung gì, giữ nguyên yêu cầu giải quyết ly hôn của mình.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về tố tụng: Việc tuân theo pháp luật trong quá trình thụ lý và giải quyết vụ án cũng như xét xử. Thẩm phán; Hội đồng xét xử thực hiện đầy đủ theo đúng trình tự quy định và đã đưa vụ án ra xét xử theo Điều 203 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Người tham gia tố tụng cũng đã thực hiện đầy đủ quyền và nghĩa vụ của mình theo đúng quy định tại các Điều 70 và 71 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về giải quyết vụ án: Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 143, 227, 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án. Đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận đơn yêu cầu giải quyết ly hôn của anh Phạm Thành L với chị Nguyễn Thị Th .

Về con chung: Xét nguyện vọng của cháu Ng và đề nghị của anh L là có căn cứ, nên đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận.

Về tài sản và công nợ chung: Anh Phạm Thành L và chị Nguyễn Thị Th không có. Do vậy, không đề nghị giải quyết.

Về án phí: Chấp nhận việc anh L tự nguyện chịu án phí ly hôn sơ thẩm cho cả hai người theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về thủ tục tố tụng: Quá trình giải quyết và tại phiên tòa bị đơn (chị Nguyễn Thị Th ) đều vắng mặt không có lý do. Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ và niêm yết đầy đủ các văn bản tố tụng theo đúng quy định của pháp luật.

Căn cứ vào các Điều 227 và 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Hội đồng xét xử quyết định tiến hành xét xử trong trường hợp vắng mặt bị đơn tại phiên tòa là có căn cứ đúng quy định của pháp luật.

[2]. Về quan hệ hôn nhân: Anh Phạm Thành L kết hôn với chị Nguyễn Thị Th hoàn toàn hợp pháp.

Quá trình chung sống, vợ chồng không còn hạnh phúc, xuất phát từ chuyện mất lòng tin về sự chung thủy vợ chồng dẫn đến ly thân từ tháng 10/2019 cho đến nay. Nhận thấy vợ chồng không có khả năng đoàn tụ, anh L giữ nguyên yêu cầu của mình, đề nghị Tòa án giải quyết được ly hôn với chị Th .

Xét thấy, tính chất hôn nhân giữa anh L và chị Th đã lâm vào tình trạng trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào quy định tại Điều 51 và 56 của Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu giải quyết ly hôn của anh Phạm Thành L đối với chị Nguyễn Thị Th là cáo căn cứ.

[3]. Về con chung: Anh Phạm Thành L và chị Nguyễn Thị Th có 01 con chung là cháu Phạm Thảo Ng , sinh ngày 26/02/2014, thời gian vợ chồng sống ly thân, anh L và ông bà nội của cháu Ngọc là người trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Xét nguyện vọng của cháu Ng và yêu cầu của anh L , sau khi ly hôn được tiếp tục trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, anh L chưa yêu cầu chị Th phải cấp dưỡng. Nguyện vọng của cháu Ng và đề nghị trên của anh L là chính đáng, phù hợp quy định của pháp luật nên chấp nhận.

[4]. Về tài sản và công nợ chung: Anh Phạm Thành L và chị Nguyễn Thị Th không có tài sản và công nợ chung. Do vậy, không đề cập giải quyết ở phần quyết định.

[5]. Về án phí: Chấp nhận sự tự nguyện của anh Phạm Thành L về việc chịu án phí ly hôn sơ thẩm cho cả hai người theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 143, 227, 228 và 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 56, 58, 81, 82, 83 và 84 của Luật hôn nhân và gia đình.

[1]. Chấp nhận đơn yêu cầu giải quyết ly hôn của anh Phạm Thành L đối với chị Nguyễn Thị Th .

Về quan hệ hôn nhân: Tuyên xử, anh Phạm Thành Long được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thinh.

Về con chung: Sau khi ly hôn, giao cháu Phạm Thảo Ng , sinh ngày 26/02/2014 cho anh Phạm Thành L trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục.

Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con, anh Phạm Thành L chưa yêu cầu tùy thuộc vào tình cảm và trách nhiệm của chị Nguyễn Thị Th đối với con.

Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

[2]. Về án phí: Căn cứ Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, quy định về án phí, lệ phí Tòa án:

Anh Phạm Thành L tự nguyện chịu án phí ly hôn sơ thẩm cho cả hai người là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) được trừ vào số tiền tạm ứng án phí anh L đã nộp, theo biên lai thu tiền số 0004149 ngày 21/12/2020 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Hòa Bình.

[3] Về quyền kháng cáo: Anh Phạm Thành L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày, kể từ ngày tuyên án sơ thẩm (02/4/2021); chị Nguyễn Thị Th vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

279
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 14/2021/HNGĐ-ST ngày 02/04/2021 về hôn nhân và gia đình

Số hiệu:14/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Hòa Bình - Hoà Bình
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/04/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về