Bản án 14/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

BẢN ÁN 14/2020/DS-ST NGÀY 30/11/2020 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG VAY TÀI SẢN

Ngày 30 tháng 11 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 53/2020/TLST-DS ngày 30 tháng 6 năm 2020 về việc “Tranh chấp hợp đồng vay tài sản” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 26/QĐXXST-DS ngày 12/10/2020; Quyết định hoãn phiên tòa số: 23/QĐST-DS ngày 06/11/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Bà Lê Bích N

Địa chỉ: Tổ 24, phường Lào Cai (phường Phố Mới cũ), thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai - Có mặt.

- Bị đơn: Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại dịch vụ PN

Địa chỉ: Nhà ông Nguyễn Văn P, xã Đông Nam, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa.

Người đại diện theo pháp luật: Ông Nguyễn Văn P - Chức vụ: Giám đốc công ty (Theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần thay đổi lần thứ 2 vào ngày 22/9/2020) - vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 26/6/2020 và các bản tự khai, nguyên đơn bà Lê Bích N trình bày như sau: Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN (sau đây gọi tắt là Công ty PN) có địa chỉ tại: Nhà ông Nguyễn Văn P, xã Đông Nam, huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa (bên vay) đã có ký Hợp đồng vay tiền số: 01/HĐCV ngày 17/06/2019 với bà Lê Bích N (bên cho vay). Nội dung chủ yếu của hợp đồng như sau:Thời hạn vay từ ngày 17/06/2019 đến 30/04/2020; số tiền cho vay: 6.589.423.650 đ (Bằng chữ: Sáu tỷ, năm trăm tám mươi chín triệu, bốn trăm hai mươi ba nghìn, sáu trăm lăm mươi đồng); Lãi suất cho vay: Không tính lãi suất; Thời gian trả nợ: Bắt đầu trả nợ từ tháng 10/2019; mỗi tháng trả 1.000.000.000 đồng; đến tháng 04/2020 trả hết số tiền còn lại là 589.423.650 đồng. Về nghĩa vụ của bên vay: Nếu đến hạn trả nợ của từng đợt mà Công ty PN không trả hoặc trả không đầy đủ thì phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả bằng 150% của mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự là 20%/năm. Ngoài ra, trong hợp đồng còn thỏa thuận về tiền phạt: Nếu đến kỳ trả nợ, cứ mỗi lần trả nợ chậm quá 05 ngày, hoặc không trả, hoặc trả nợ không đủ thì Công ty PN bị phạt 10% trên số tiền chậm trả; Nến đến hạn cuối cùng ngày 30/4/2020 mà không trả đầy đủ thì Công ty PN bị phạt 10% trên tổng số tiền vay. Toàn bộ số tiền cho vay trên là tiền riêng của cá nhân bà Lê Bích N.

Quá trình thực hiện Hợp đồng: Bà Lê Bích N đã thực hiện đúng cam kết bà N đã chuyển số tiền cho vay cho Công ty PN, thể hiện bằng ủy nhiệm chi ngày 17/06/2019, số tiền 6.589.423.650 đồng được chuyển từ tài khoản của bà Lê Bích N sang tài khoản của Công ty PN. Về phía Công ty PN, trong quá trình thực hiện hợp đồng công ty đã liên tục vi phạm nghiêm trọng nghĩa vụ trả nợ cho N như: Không trả đúng, đủ số tiền theo các kỳ trả nợ, tính đến hết 30/4/2020 là hạn trả nợ cuối cùng nhưng Công ty PN vẫn không trả hết nợ.Tính đến ngày 23/6/2020, Công ty PN còn nợ bà N số tiền tổng cộng là: 5.788.771.380 đồng, trong đó: Nợ gốc là 5.114.486.650 đồng; Phí phạt do chậm trả là 317.884.730 đồng; Tiền lãi do chậm trả là 356.400.000 đồng. Xét thấy quyền và lợi ích bị xâm phạm vì vậy bà Lê Bích N đã khởi kiện đề nghị Tòa án giải quyết: Buộc Công ty PN phải trả cho bà Lê Bích N số tiền tính đến ngày 23/6/2020 tổng cộng là: 5.788.771.380 đồng.

- Đối với bị đơn: Quá trình giải quyết vụ án Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai đã nhiều lần triệu tập, tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự đối với bị đơn; Thực hiện ủy thác để Tòa án nhân dân huyện Đông Sơn, tỉnh Thanh Hóa để thu thập tài liệu, chứng cứ và tống đạt các văn bản tố tụng cho bị đơn tuy nhiên bị đơn đều vắng mặt tại Tòa án.

Tại bản tụ khai ngày 07/9/2020, ông Trần Phong Sắc (tại thời điểm này ông Sắc là Giám đốc Công ty PN và là người đại diện theo pháp luật của công ty) trình bày: Căn cứ vào Hợp đồng số 01/HĐCV ngày 17/06/2019 được ký kết giữa bà Lê Bích N với Công ty PN thì Công ty PN có vay tiền của bà Lê Bích N số tiền 6.589.423.650 đ (Bằng chữ: Sáu tỷ, năm trăm tám mươi chín triệu, bốn trăm hai mươi ba nghìn, sáu trăm lăm mươi đồng); Thời hạn vay là 01 năm. Tuy nhiên do hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty PN gặp nhiều khó khăn nên đến ngày 10/6/2020 công ty mới trả được cho bà N số tiền 2.500.000.000đ, còn nợ lại 4.089.423.650đ. Đến ngày 08/8/2020 giữa công ty và bà N đã cùng thỏa thuận lại với nhau là mỗi tháng Công ty PN sẽ trả cho bà N số tiền 500.000.000đ. Thực hiện theo cam kết trên, ngày 14/8/2020 Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại dịch vụ PN đã trả được 300.000.000đ, đến ngày 07/9/2020 Công ty PN tiếp tục trả thêm 200.000.000đ. Công ty PN cam kết sẽ thực hiện đúng các thỏa thuận cho đến khi trả hết số tiền đã vay nợ. Công ty đề nghị với Tòa án để hai bên tự thỏa thuận phương án giải quyết. Về lý do vắng mặt theo triệu tập của Tòa án, bị đơn trình bày do điều kiện đường sá xa xôi và do dịch bệnh nên không đến Tòa án để làm việc.

Tại bản tự khai đề ngày 27/10/2020 (Do ông Nguyễn Văn P - Chức vụ: Giám đốc công ty theo Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp công ty cổ phần thay đổi lần thứ 2 vào ngày 22/9/2020) Công ty PN trình bày: Công ty PN có hợp đồng mua bán nguyên liệu đạm với Công ty MTV XNK Bình Nguyên (có địa chỉ: tại số 003, đường Thanh Phú, phường Kim Bôi, thành phố Lào Cai) và có nợ số tiền hàng là 6.589.423.650đ; mặt khác Công ty MTV XNK Bình Nguyên có nợ bà Lê Bích N số tiền 6.589.423.650đ, do đó Công ty PN đã đứng ra ký hợp đồng vay số tiền trên với bà N (thực tế là không vay nợ gì và công ty cũng không để ý về phần lãi suất). Số tiền vay 6.589.423.650đ đã được bà N chuyển vào tài khoản của Công ty PN; về việc trả nợ: Từ ngày 06/11/2019 cho đến nay Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại dịch vụ PN đã trả được cho bà N số tiền 3.000.000.000đ. số tiền còn lại sẽ trả cho bà N mỗi tháng công ty sẽ trả cho bà N 500.000.000d.

Tại phiên tòa: Nguyên đơn thay đổi một phần yêu cầu khởi kiện (do trong tháng 8, 9/2020 bị đơn đã trả cho nguyên đơn số tiền 500.000.000đ và tính tiền lãi chậm trả đến ngày xét xử). Nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết buộc bị đơn là Công ty Cổ phần sản xuất và Thương mại dịch vụ PN phải trả tổng số tiền là là 5.736.771.380 đồng, trong đó số tiền gốc còn nợ là 5.114.486.650 đồng; Lãi tính đến hết ngày 30/11/2020 là 622.284.730 đồng. Bị đơn vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự, kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đều đảm bảo đúng quy định. Nguyên đơn đã chấp hành đúng các quy định của pháp luật; Bị đơn chưa chấp hành đầy đủ các quy định về quyền và nghĩa vụ của đương sự, của bị đơn theo quy định tại Điều 70, 72 Bộ luật Tố tụng dân sự. Về quan điểm giải quyết vụ án, đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 357, Điều 418, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn là Công ty cổ phần sản xuất và Thương mại dịch vụ PN phải trả số tiền gốc còn nợ là 5.114.486.650 đồng; Lãi tính đến hết ngày 30/11/2020 là 622.284.730 đồng. Tổng cộng số tiền phải trả tính đến ngày 30/11/2020 là 5.736.771.380 đồng. Tuyên án phí, quyền kháng cáo cho các đương sự theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án:

Căn cứ yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, Tòa án xác định mối quan hệ tranh chấp là tranh chấp hợp đồng vay tài sản theo quy định tại khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 9 của Hợp đồng các bên thỏa thuận về thẩm quyền Tòa án giải quyết tranh chấp là Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai. Do đó, Tòa án nhân dân thành phố Lào Cai thụ lý, giải quyết vụ án là đúng quy định theo điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về thủ tục tố tụng:

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thực hiện việc cấp tống đạt các văn bản tố tụng theo đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự nhưng bị đơn đều vắng mặt trong suốt quá trình giải quyết vụ án. Vì vậy, Hội đồng xét xử thực hiện việc xét xử vắng mặt bị đơn là đảm bảo đúng quy định tại khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3] Về nội dung tranh chấp:

3.1. Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn: Căn cứ các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ và được thu thập trong quá trình giải quyết vụ án có cơ sở để xác định: Ngày 17/6/2029 Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN có ký Hợp đồng số: 01/HĐCV về việc vay bà Lê Bích N số tiền 6.589.423.650đ; Thời hạn vay: từ ngày 17/6/2019 đến 30/04/2020; Lãi suất cho vay: Không tính lãi suất; Thời gian trả nợ: Bắt đầu trả nợ từ tháng 10/2019; mỗi tháng trả 1.000.000.000 đồng; đến tháng 04/2020 trả hết số tiền còn lại là 589.423.650 đồng. Thực hiện hợp đồng trên, bà Lê Bích N đã chuyển vào tài khoản số 1008935309 mở tại Ngân hàng SHB chi nhánh tỉnh Thanh Hóa của Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN ngày 17/6/2019. Tại các bản tự khai Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN đã thừa nhận về khoản tiền này.

- Về quá trình trả nợ các bên thống nhất thỏa thuận trong hợp đồng như sau:

+ Kỳ thứ nhất: Trả nợ từ ngày 01/10/2019 đến 31/10/2019 trả 1.000.000.000đ;

+ Kỳ thứ hai: Trả nợ từ ngày 01/11/2019 đến 30/11/2019 trả 1.000.000.000đ;

+ Kỳ thứ ba: Trả nợ từ ngày 01/12/2019 đến 31/12/2019 trả 1.000.000.000đ;

+ Kỳ thứ tư: Trả nợ từ ngày 01/01/2020 đến 31/01/2020 trả 1.000.000.000d;

+ Kỳ thứ năm: Trả nợ từ ngày 01/02/2020 đến 28/02/2020 trả 1.000.000.000đ;

+ Kỳ thứ sáu: Trả nợ từ ngày 01/3/2020 đến 31/3/2020 trả 1.000.000.000đ;

+ Kỳ thứ bảy: Trả nợ từ ngày 01/4/2020 đến 30/4/2020 trả hết số tiền còn lại là 589.423.650 đồng.

Quá trình thực hiện hợp đồng bị đơn đã trả cho nguyên đơn được tổng số tiền là 3.000.000.000 đồng.

3.2- Xét về các điều khoản thỏa thuận trong hợp đồng:

3.2.1- Về lãi trong hạn: Các bên thỏa thuận không tính lãi suất

3.2.2- Về lãi chậm trả: Tại khoản 3 Điều 5 của Hợp đồng các bên thỏa thuận về số tiền lãi chậm trả như sau: “Nếu đến hạn trả nợ của từng đợt mà Công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN không trả hoặc trả không đầy đủ thì phải trả lãi đối với khoản nợ chậm trả bằng 150% của mức lãi suất theo quy định của Bộ luật Dân sự là 20%/năm”.

Tại Điều 357 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về lãi chậm trả như sau:

1. Trường hợp bên có nghĩa vụ chậm tr tiền thì bên đó phải trả lãi đối với s tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả;

2. Lãi suất phát sinh do chậm trả tiền được xác định theo thỏa thuận của các bên nhưng không được vượt quá mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 của Bộ luật này; nếu không có thỏa thuận thì thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này.”

Mức lãi suất được quy định tại khoản 1 Điều 468 là mức lãi suất do các bên thỏa thuận. Theo đó, nếu các bên có thỏa thuận về lãi suất thì lãi suất theo thỏa thuận không được vượt quá 20%/năm của khoản tiền vay, trừ trường hợp luật khác có liên quan quy định khác. Như vậy các bên thỏa thuận về tiền lãi chậm trả là 20%/năm là đảm bảo đúng quy định của pháp luật.

3.3.3- Về biện pháp bảo đảm thực hiện hợp đồng (Thỏa thuận phí phạt do chậm trả tiền gốc): Điều 7 của Hợp đồng các bên thỏa thuận như sau:

a. Nếu đến kỳ trả nợ, cứ mỗi lần trả nợ chậm quá 05 ngày, hoặc không trả, hoặc trả nợ không đủ thì Công ty C phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN bị phạt 10% trên s tiền chậm trả;

b. Nếu đến hạn cuối cùng ngày 30/4/2020 mà không trả đầy đủ thì Công ty cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN bị phạt 10% trên tổng số tiền vay”.

Tại Điều 418 Bộ luật Dân sự năm 2015 quy định về thỏa thuận phạt vi phạm như sau: “1. Phạt vi phạm là sự thỏa thuận giữa các bên trong hợp đồng, theo đó bên vi phạm nghĩa vụ phải nộp một khoản tiền cho bên bị vi phạm. 2. Mức phạt vi phạm do các bên thỏa thuận, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác. 3. Các bên có thể thỏa thuận về việc bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm mà không phải bồi thường thiệt hại hoặc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại. Trường hợp các bên có thỏa thuận về phạt vi phạm nhưng không thỏa thuận về việc vừa phải chịu phạt vi phạm và vừa phải bồi thường thiệt hại thì bên vi phạm nghĩa vụ chỉ phải chịu phạt vi phạm.

Khoản 1 Điều 351 Bộ luật Dân sự 2015 quy định: “Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự đối với bên có quyền. Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của nghĩa vụ”.

Trong hợp đồng các bên thỏa thuận phạt vi phạm đối với 2 hành vi vi phạm nghĩa vụ khác nhau, xét thấy thỏa thuận này do các bên tự định đoạt và không trái quy định của pháp luật do đó thỏa thuận này được Tòa án chấp nhận.

* Về mục đích khoản tiền vay: Nguyên đơn trình bày là Công ty PN vay số tiền trên để phục vụ cho việc kinh doanh của công ty; Bị đơn trình bày, do Công ty PN có hợp đồng mua bán nguyên liệu đạm với Công ty MTV XNK Bình Nguyên (có địa chỉ: tại số 003, đường Thanh Phú, phường Kim Bôi, thành phố Lào Cai) và có nợ số tiền hàng là 6.589.423.650đ; mặt khác Công ty MTV XNK Bình Nguyên có nợ bà Lê Bích N số tiền 6.589.423.650đ, do đó Công ty PN đã đứng ra ký hợp đồng vay số tiền trên với bà N (thực tế là không vay nợ gì). Tuy nhiên, Công ty PN không đưa ra tài liệu chứng cứ gì để chứng minh cho nội dung này và không có mặt tại Tòa án để giải quyết. Mặt khác địa chỉ của Công ty MTV XNK Bình Nguyên tại thành phố Lào Cai như bị đơn trình bày là không đúng do đó Tòa án không có cơ sở để xem xét. Trường hợp có phát sinh tranh chấp giữa Công ty PN và Công ty MTV XNK Bình Nguyên thì Công ty PN có thể khởi kiện bằng một vụ án độc lập khác.

- Số tiền bị đơn phải nợ cho nguyên đơn như sau:

Ngày phát sinh

Số tiền phải trả nợ (Đơn vị tính: Đồng)

Tổng s tiền phải trả

Trong đó

Tiền gốc

Phạt chậm trả gốc

Lãi chậm tr

(1)

(2=3+4+5)

(3)

(4)

(5)

17/06/2019

0

01/10/2019

1.000.000.000

1.000.000.000

0

0

01/11/2019

1.000.000.000

1.000.000.000

0

06/11/2019

100.000.000

100.000.000

08/11/2019

-

15/11/2019

-

29/11/2019

-

01/12/2019

1.006.383.000

1.000.000.000

0

6.383.000

06/12/2019

100.000.000

100.000.000

01/01/2020

1.018.680.000

1.000.000.000

18.680.000

06/01/2020

100.000.000

100.000.000

07/01/2020

-

17/01/2020

-

21/01/2020

-

01/02/2020

1.031.000.000

1.000.000.000

31.000.000

06/02/2020

100.000.000

100.000.000

28/02/2020

-

01/03/2020

1.040.100.000

1.000.000.000

40.100.000

06/03/2020

100.000.000

100.000.000

01/04/2020

649.223.650

589.423.650

59.800.000

06/04/2020

100.000.000

100.000.000

01/05/2020

58.942.365

58.942.365

01/05/2020

733.242.365

658.942.365

74.300.000

07/05/2020

-

15/05/2020

-

01/06/2020

86.800.000

86.800.000

10/06/2020

-

24/06/2020

64.400.000

64.400.000

01/07/2020

19.600.000

19.600.000

01/08/2020

86.800.000

86.800.000

14/08/2020

-

01/09/2020

86.800.000

86.800.000

07/09/2020

-

17/09/2020

47.600.000

47.600.000

30/09/2020

36.400.000

36.400.000

31/10/2020

86.800.000

86.800.000

30/11/2020

84.000.000

84.000.000

Cộng

8.736.771.380

6.589.423.650

1.317.884.730

829.463.000

- Số tiền bị đơn đã trả cho nguyên đơn như sau:

Ngày phát sinh

Số tiền đã trả (Đơn vị tính: Đồng)

Dư nợ gốc

Tổng số tiền đã trả

Thu nợ

Thu nợ gốc

Thu phí phạt chậm trả

Thu lãi

(1)

(6 = 7+8+9)

(7)

(8)

(9)

(10)

17/06/2019

0

6.589.423.650

01/10/2019

6.589.423.650

01/11/2019

6.589.423.650

06/11/2019

500.000.000

400.000.000

100.000.000

6.189.423.650

08/11/2019

250.000.000

250.000.000

0

5.939.423.650

15/11/2019

150.000.000

150.000.000

0

5.789.423.650

29/11/2019

100.000.000

100.000.000

5.689.423.650

01/12/2019

5.689.423.650

06/12/2019

5.689.423.650

01/01/2020

5.689.423.650

06/01/2020

5.689.423.650

07/01/2020

300.000.000

74.937.000

200.000.000

25.063.000

5.614.486.650

17/01/2020

250.000.000

250.000.000

5.364.486.650

21/01/2020

250.000.000

250.000.000

5.114.486.650

01/02/2020

5.114.486.650

06/02/2020

5.114.486.650

28/02/2020

100.000.000

100.000.000

5.114.486.650

01/03/2020

5.114.486.650

06/03/2020

5.114.486.650

01/04/2020

5.114.486.650

06/04/2020

5.114.486.650

01/05/2020

5.114.486.650

01/05/2020

5.114.486.650

07/05/2020

200.000.000

200.000.000

5.114.486.650

15/05/2020

200.000.000

200.000.000

5.114.486.650

01/06/2020

5.114.486.650

10/06/2020

200.000.000

200.000.000

5.114.486.650

24/06/2020

5.114.486.650

01/07/2020

5.114.486.650

01/08/2020

5.114.486.650

14/08/2020

300.000.000

300.000.000

5.114.486.650

01/09/2020

5.114.486.650

07/09/2020

200.000.000

17.884.730

182.115.270

5.114.486.650

17/09/2020

5.114.486.650

30/09/2020

5.114.486.650

31/10/2020

5.114.486.650

30/11/2020

5.114.486.650

Cộng

3.000.000.000

1.474.937.000

1.317.884.730

207.178.270

Từ những phân tích trên, Tòa án xét thấy yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn là có cơ sở cần được chấp nhận, buộc Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN phải trả cho bà Lê Bích N tổng số tiền tính đến hết ngày 30/11/2020 là: (8.736.771.380 đồng - 3.000.000.000 đồng) = 5.736.771.380 đồng, trong đó tiền nợ gốc là 5.114.486.650 đồng; tiền lãi chậm trả là 622.284.730 đồng.

[4]. Về tiền lãi chậm trả: Kể từ ngày 01/12/2020 bị đơn còn phải chịu lãi suất của số tiền chậm trả của số tiền gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng vay tiền cho đến khi thanh toán xong khoản tiền nợ gốc.

[5]. Về án phí:

- Về án phí: Do yêu cầu của nguyên đơn được Tòa án chấp nhận nên không phải chịu án phí, hoàn trả cho bà Lê Bích N số tiền tạm ứng án phí đã nộp. Bị đơn phải chịu án phí sơ thẩm có giá ngạch theo quy định của pháp luật tương ứng với số tiền phải trả cho nguyên đơn.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 3 Điều 26, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 147, khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 288, Điều 357, Điều 418, Điều 463, Điều 466, Điều 468, Điều 470 Bộ luật Dân sự; Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Tuyên xử:

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện nguyên đơn.

Buộc Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN phải có trách nhiệm trả cho bà Lê Bích N tổng số tiền là: 5.736.771.380đ (Năm tỷ, bảy trăm ba mươi sáu triệu, bảy trăm bảy mươi mốt nghìn, ba trăm tám mươi đồng), trong đó tiền nợ gốc là 5.114.486.650đ (Năm tỷ, một trăm mười bốn triệu, bốn trăm tám mươi sáu nghìn, sáu trăm năm mươi đồng); tiền lãi chậm trả (tính đến ngày 30/11/2020) là 622.284.730đ (Sáu trăm hai mươi hai triệu, hai trăm tám mươi tư nghìn, bảy trăm ba mươi đồng).

K từ ngày 01/12/2020 Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN còn phải chịu thêm khoản tiền lãi chậm trả của s tiền gốc chưa thanh toán theo mức lãi suất mà các bên thỏa thuận trong Hợp đồng vay tiền cho đến khi thanh toán xong khoản tiền nợ gốc.

2. Về án phí:

Nguyên đơn không phải chịu án phí, hoàn trả cho nguyên đơn số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 56.894.386đ (Năm mươi sáu triệu, tám trăm chín mươi tư nghìn, ba trăm tám mươi sáu đồng) theo biên lai số AB/2012/0008402 ngày 30/6/2020 (tại Thông báo nộp tiền s 359/TB-TA ngày 30/6/2020 ghi tên người phải nộp tiền tạm ứng án phí là “Lê Thị Bích N”, nay sửa lại là người phải nộp tiền tạm ứng án phí là “Lê Bích N”) tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.

Bị đơn Công ty Cổ phần sản xuất và thương mại dịch vụ PN phải chịu án phí dân sự sơ thẩm có giá ngạch là 113.736.771đ (Một trăm mười ba triệu, bảy trăm ba mươi sáu nghìn, bảy trăm bảy mươi mốt đồng).

Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ Ngày tuyên án. Bị đơn có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại địa phương.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

322
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2020/DS-ST ngày 30/11/2020 về tranh chấp hợp đồng vay tài sản

Số hiệu:14/2020/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Lào Cai - Lào Cai
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành:30/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về