Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 25/12/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUẬN NAM, TỈNH NINH THUẬN

BẢN ÁN 14/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/12/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 25 tháng 12 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam, tỉnh Ninh Thuận xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 85/2017/TLST-HNGĐ ngày 12 tháng 9 năm 2017, về việc:“Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 16/2017/QĐXX-HNGĐ ngày 30 tháng 11 năm 2017 giữa các đương sự:

1/ Nguyên đơn: Chị Thành Thị Kim N - sinh năm 1992(Có mặt);

Trú tại: Thôn V, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.

2/ Bị đơn: Anh Miễu Đình S - sinh năm 1988(Vắng mặt);

Trú tại: Thôn V, xã P, huyện T, tỉnh Ninh Thuận.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện xin ly hôn ngày 18/8/2017, lời khai trong hồ sơ và tại phiên tòa, nguyên đơn chị Thành Thị Kim N trình bày: Chị và anh Miễu Đình S tự nguyện chung sống từ năm 2008, đến năm 2012 đến Ủy ban nhân dân xã P(viết tắt: UBND xã P) đăng ký kết hôn số 139 ngày 14/12/2012.

Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2009 chị sinh con thì anh S bỏ đi, chị một mình nuôi con đến khi con được 18 tháng thì anh S quay lại hàn gắn và chung sống tương đối hạnh phúc; vì vậy năm 2012 vợ chồng đến xã P đăng ký kết hôn. Sau thời gian chung sống, anh S thay đổi tính cách không chịu đi làm, hay nhậu say về đánh đập vợ rất tàn nhẫn nên đến tháng 10/2016 chị bỏ trốn và sống ly thân anh S đến nay. Quá trình sống ly thân, anh S luôn tìm đến nơi trọ để đánh, đập tài sản nên chị đã 5 lần chuyển nơi ở trọ mà anh S vẫn không buông tha. Anh S buộc chị phải về rút lại đơn ly hôn, nếu không anh S giết chết chị. Hiện nay chị đang sống trong lo sợ, vợ chồng cũng không thể tiếp tục chung sống nên yêu cầu Tòa án sớm giải quyết để giải thoát cho chị.

Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Miễu Thị Bảo T- sinh năm 2009, hiện chị đang nuôi dưỡng. Chị yêu cầu được tiếp tục nuôi con, không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu giải quyết.

Ý kiến của bị đơn: Anh Miễu Đình S đã được thông báo về việc thụ lý vụ án, được Tòa án triệu tập hợp lệ nhiều lần nhưng không có văn bản nêu ý kiến, không đến Tòa án và không có lời khai.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Thủ tục tố tụng

- Về quan hệ pháp luật và thẩm quyền giải quyết: Chị Thành Thị Kim N khởi kiện yêu cầu giải quyết ly hôn anh Miễu Đình S; yêu cầu giải quyết được nuôi con chung. Căn cứ khoản 1 điều 28, điểm a khoản 1 điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 (viết tắt: BLTTDS), xác định yêu cầu khởi kiện của chị N thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thuận Nam. Căn cứ điều 195 BLTTDS, Tòa án tiến hành thụ lý vụ án và xác định quan hệ tranh chấp: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.

- Sự vắng mặt của bị đơn: Anh Miễu Đình S đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai nhưng vẫn vắng mặt. Căn cứ điểm b khoản 2 điều 227 BLTTDS tiến hành xét xử vắng mặt anh S.

[2]. Nội dung vụ án:

- Về quan hệ hôn nhân: Chị N xác nhận đã tự nguyện chung sống với anh S từ năm 2008 và có đăng ký kết hôn năm 2012. Căn cứ giấy chứng nhận kết hôn số: 139 ngày 14/12/2012 của UBND xã P, Hội đồng xét xử khẳng định hôn nhân giữa chị N và anh S là hôn nhân hợp pháp.

- Tình trạng hôn nhân: Do anh S không đến Tòa theo giấy triệu tập và không có ý kiến phản đối lời khai của chị N là tự tước bỏ quyền của mình được quy định tại khoản 3 điều 72 BLTTDS. Tại biên bản làm việc ngày 15/11/2017, bà Đạt Thị T là mẹ anh S xác nhận anh S hiện đang làm việc tại Đồng Nai nhưng bà không biết địa chỉ cụ thể; chỉ nghe S báo lại chị N làm đơn ly hôn anh. Như vậy, căn cứ khoản 2điều 92 BLTTDS khẳng định lời khai của chị N và Đơn xác nhận tình trạng hôn nhân ngày 25/9/2017, đủ cơ sở chứng minh: Chị N và anh S chung sống thường xảy ra cãi vã, đánh đập dẫn đến vợ chồng tự sống ly thân đến nay. Vì vậy, Tòa án nhận thấy đủ cơ sở chứng minh cuộc sống hôn nhân giữa chị N và anh S đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được; chị N yêu cầu ly hôn là có căn cứ chấp nhận.

- Về con chung: Căn cứ lời trình bày của chị N và bản sao Giấy khai sinh số 248 ngày 05/8/2014 khẳng định: Vợ chồng chị N, anh S có 01 người con chung là Miễu Thị Bảo T - sinh ngày 08/12/2009. Tại biên bản lấy lời khai ngày 13/11/2017, cháu T trình bày đang sống với mẹ và yêu cầu được tiếp tục sống với mẹ; căn cứ khoản 2 điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu nuôi con của chị N. Anh S không trực tiếp nuôi con có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung mà không ai được cản trở.

- Về cấp dưỡng nuôi con: Chị N không yêu cầu anh S cấp dưỡng nuôi con là tự nguyện nên không xem xét.

- Về tài sản chung và nợ chung: Chị N không yêu cầu giải quyết, anh S không có ý kiến phản tố về phần này nên không giải quyết.

[3]. Án phí:

Căn cứ điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14: Chị N phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm.

- Ý kiến của kiểm sát viên: Tại phiên tòa, kiểm sát viên đề nghị chấp nhận yêu cầu của chị N được ly hôn anh S; được quyền nuôi 01 con chung và chịu toàn bộ án phí theo quy định tại điều 147 BLTTDS. Xét thấy đề nghị của kiểm sát viên là phù hợp quy định pháp luật nên chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các điều 51, 56, 57, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; khoản 1 điều 28, điểm b khoản 2 điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội 14.

Tuyên xử:

1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa chị Thành Thị Kim N và anh Miễu Đình S.

2. Về nuôi con chung:

2.1. Giao con chung Miễu Thị Bảo T - sinh ngày 08/12/2009 cho chị ThànhThị Kim N trực tiếp nuôi dưỡng.

2.2. Chị N tự nguyện không yêu cầu anh Sơn cấp dưỡng nuôi con. Anh S có quyền thăm nom, chăm sóc giáo dục con chung. Chị N c ng các thành viên trong gia đình không được cản trở việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

3. Về án phí: Chị Thành Thị Kim N phải chịu tiền án phí sơ thẩm là 300.000đ,được khấu trừ số tiền tạm ứng án phí là 300.000đ theo biên lai thu tiền số 0011025 ngày 12 tháng 9 năm 2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuận Nam. Chị N đã nộp đủ án phí dân sự sơ thẩm.

Đương sự có mặt có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 25/12/2017 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:14/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thuận Nam - Ninh Thuận
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/12/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về