Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 21/07/2017 về ly hôn, nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CẨM THUỶ-TỈNH THANH HÓA

BẢN ÁN 14/2017/HNGĐ-ST NGÀY 21/07/2017 VỀ LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 21 tháng 7 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Cẩm Thủy, tỉnh Thanh Hoá, tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 67/2017/TLST- HNGĐ, ngày 06/6/2017.

Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 14/2017/QĐXXST, ngày 07/7/2017 giữa các đương sự:

1.  Nguyên đơn: Anh Lê Văn N - Sinh 1975

Nơi ĐKHK và nơi ở hiện nay: Thôn 104, xã C, huyện C, tỉnh Thanh Hóa

2.  Bị đơn:  Chị Phạm Thi Th - Sinh năm 1983

Nơi ĐKHKTT: Thôn 104, xã C, huyện C, tỉnh Thanh hoá.

Vắng mặt tại phiên tòa. Đã bị TAND huyện Cẩm Thủy tuyên bố mất tích theo Quyết định số 02/2017/QĐVDS - ST, ngày 10/4/2017.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 19/5/2017, tại biên bản tự khai và tại phiên toà hôm nay anh N trình bày:

Anh và chị Phạm Thị Th kết hôn với nhau ngày 24/10/2005, có đăng ký kết hôn tại UBND xã C (quê của chị Th). Sau khi cưới vợ chồng ở riêng. Cuộc sống vợ chồng  hòa thuận, hạnh phúc và đã có 2 con. Năm 2010, vì hoàn cảnh gia đình nên anh đã cho vợ đi xuất khẩu lao động để ổn định cuộc sống. Sau khi hết hạn hợp đồng 3 năm, chị Th không về mà ở lại thêm 6 tháng nữa. Ngày 27/6/2014, chị Th về nhà ở được 5 ngày thì nói bị đau chân, anh bảo để anh đưa đi khám nhưng chị Th không đồng ý và tự đi. Đến ngày 08/07/2014 chị Th không về nhà nữa và cũng không có liên lạc gì với anh, anh không biết chị Th làm gì, địa chỉ ở đâu. Anh về quê của chị Th để hỏi tin tức về chị Th nhưng gia đình cũng không biết chị Th ở đâu. Xét thấy chị Th  bỏ nhà đi thời gian đã lâu, tình cảm vợ chồng không còn, để ổn định cuộc sống cho bản thân, anh đề nghị Tòa án tuyên bố chị Th mất tích, ngày 10/4/2017 Tòa án đã tuyên bố chị Th mất tích, theo quyết định số 02/2017/QĐGQVDS - ST, ngày 10/4/2017. Nay để đảm bảo quyền lợi cho anh. Chị Th đã mất tích. Vì vậy, anh làm đơn xin được ly hôn chị Th.

Về con cái:  Vợ chồng có hai con chung. Cháu: Lê Yến Nh - Sinh ngày 15/8/2006, Lê Thị Trà M, sinh tháng 7/2009. Nay ly hôn anh đề nghị tiếp tục được nuôi cả hai cháu.

Về tài sản và công nợ chung: Vợ chồng không có.

Bị đơn: Chị Phạm Thị Th đã bỏ nhà đi từ tháng 08/7/2014 đến nay. Đã bị Tòa án nhân dân  huyện Cẩm Thủy tuyên bố mất tích theo quyết định số 02/2017/QĐGQVDS-ST ngày 10/4/2017.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

Về hôn nhân giữa anh Lê Văn N và chị Phạm Thị  Th, vợ chồng có  đăng ký kết hôn với nhau ngày 24/10/2005, tại UBND xã Cẩm Vân (quê của chị Th). Sau khi cưới vợ chồng ở riêng. Cuộc sống vợ chồng hòa thuận, hạnh phúc và đã có 2 con. Năm 2010, anh N  cho chị Th đi xuất khẩu lao động. Ngày 27/6/2014, đến ngày 08/07/2014 chị Th bỏ đi không về nhà nữa, từ đó không có liên lạc gì với anh, anh cũng không biết chị Th làm gì, địa chỉ ở đâu. Anh về quê của chị Th để hỏi tin tức về chị Th nhưng gia đình cũng không biết chị Th ở đâu. Ngày 10/4/2017 Tòa án nhân dân huyện  Cẩm Thủy đã tuyên bố  chị  Th  mất  tích, theo quyết  định số 02/2017/QĐGQVDS - ST. Nay anh N làm đơn xin được ly hôn với chị Th và đề nghị được tiếp tục nuôi hai con.

Xét hôn nhân của vợ chồng đã vi phạm nghiêm trọng về quyền, nghĩa vụ của vợ, chồng làm cho hôn nhân lâm vào tình trạng trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ theo khoản 2 điều 56, khoản 1 Điều 81 luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và khoản 2 Điều 68 Bộ luật dân sự. Xử cho anh Lê Văn N được ly hôn chị Phạm Thị Th.

Về con cái: Vợ chồng có hai con chung, cháu Lê Yến Nh, cháu Lê Thị Trà M anh Nam đề nghị tiếp tục được nuôi  hai cháu. Xét nguyện vọng nuôi con của anh N là chính đáng, từ năm 2014 tới nay các cháu đều do anh nuôi dưỡng. Nay chi Th đã bị tuyên bố mất tích. Để tiếp tục đảm bảo quyền lợi cho các cháu. Nghỉ nên chấp nhận yêu cầu của anh N, giao hai cháu cho anh tiếp tục nuôi dưỡng đến tuổi thành niên là phù hợp, nếu sau này chị Th trở về có yêu cầu tuyên bố hủy quyết định tuyên bố mất tích và yêu cầu thay đổi nuôi con thì Tòa án xem xét giải quyết bằng một vụ án khác, theo quy định của pháp luật.

Về tài sản:  Vợ chồng không có

Về án phí:  Anh N phải chịu án phí theo quy định của pháp luật. Vì các lẽ trên

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng khoản 2 Điều 56; Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Khoản 2 Điều 68 - BLDS; Khoản 4 Điều 147- Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 1 Điều 24; điểm a, khoản 5 Điều 27, Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14, ngày 30/12/2016 của UBTVQH qui định về án phí, lệ phí Tòa án. Xử: Về hôn nhân:  Anh Lê Văn N được ly hôn chị Phạm Thị Th .

Về con cái: Vợ chồng có hai con chung, cháu Lê Yến Nh - Sinh ngày 15/8/2006, Lê Thị Trà M, sinh tháng 7/2009. Nay ly hôn giao hai cháu cho anh N trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, nếu sau này chị Th trở về có yêu cầu Tòa án tuyên bố hủy quyết định tuyên bố mất tích và có yêu cầu thay đổi nuôi con thì Tòa án xem xét giải quyết bằng một vụ án khác theo quy định của pháp luật

Về Tài sản công nợ chung của vợ chồng: Không có.

Về án phí:  Anh Lê Văn N phải chịu 300.000đ tiền án phí DSST, anh N được trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà anh đã nộp 300.000đ tại chi cục THADS huyện Cẩm Thủy theo biên lai thu tiền số AA/2014/0000561, ngày 06/6/2017.

Báo cho anh N biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Báo cho chị Th biết có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết bản án tại nơi cư trú cuối cùng.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

547
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 14/2017/HNGĐ-ST ngày 21/07/2017 về ly hôn, nuôi con

Số hiệu:14/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cẩm Thủy - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:21/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về