Bản án 141/2019/HNGĐ-ST ngày 10/07/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 141/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/07/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 10 tháng 7 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 243/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 238/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 19 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Lý Văn T, sinh năm 1991; cư trú tại: Ấp NL, xã TG, huyện NC, tỉnh Cà Mau (có mặt).

- Bị đơn: Chị Bùi Hồng N, sinh năm 1992; cư trú tại: Ấp TTB, xã TAKĐ, huyện ĐD, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Nguyên đơn anh Lý Văn T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh Lý Văn T và chị Bùi Hồng N kết hôn vào ngày 21/12/2017 âm lịch, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã TAKĐ, huyện ĐD. Sau khi kết hôn anh chị sống bên gia đình anh T tại ấp NL, xã TG, huyện NC. Quá trình chung sống đến khoảng tháng 6/2018 xảy ra mâu thuẫn do chị N yêu cầu đi làm anh không đồng ý. Mâu thuẫn giữa anh chị đã được gia đình hai bên hòa giải nhưng chị N không đồng ý đoàn tụ, ngày 07/01/2019 âm lịch chị N bỏ đi làm tại BD và ly thân cho đến nay. Nay anh T xin ly hôn chị N.

- Về con chung: Không có - Về tài sản chung: Vào ngày thành hôn cha mẹ anh T có cho anh và chị N 11 chỉ vàng 18k (gồm có 14 chiếc vòng trọng lượng 10 chỉ, 01 chiếc nhẫn trọng lượng 05 phân và một đôi bông 06 phân), 10 chỉ vàng 24k (gồm có 01 sợi dây chuyền 5 chỉ, 01 chiếc lắc 5 chỉ) do chị N quản lý từ khi ly thân cho đến nay. Khi ly hôn anh T yêu cầu phân chia mỗi người được hưởng ½.

- Về nợ người khác và người khác nợ lại: Không có.

* Đối với bị đơn chị Bùi Hồng N: Trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án có tống đạt các văn bản tố tụng cho chị N đúng quy định nhưng chị N không có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của anh T.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị N vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với đối với chị N.

[2] Về hôn nhân: Anh T và chị N kết hôn trên tinh thần tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Tạ An Khương Đông, huyện Đầm Dơi vào ngày 16/01/2018 đúng theo quy định của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là hôn nhân hợp pháp. Anh T có yêu cầu ly hôn, chị N không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn cua anh T. Do đó, cho thấy mối quan hệ hôn nhân giữa anh chị không còn tồn tại, có tiếp tục duy trì cũng không mang lại hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu của chị cho anh T được ly hôn chị N.

[3] Về con chung: Anh T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Về tài sản chung: Anh T khai vào ngày thành hôn cha mẹ anh T có cho anh và chị N 11 chỉ vàng 18k và 10 chỉ vàng 24k. Khi ly hôn anh T yêu cầu phân chia mỗi người được hưởng ½. Hội đồng xét xử xét thấy theo các tài liệu chứng cứ anh T cung cấp cho Tòa án thể hiện anh chị được tặng cho chung 11 chỉ vàng 18k và 10 chỉ vàng 24k. Mặc khác, chị N cũng biết việc anh T xin ly hôn và có yêu cầu phân chia tài sản chung nhưng chị N cũng không có ý kiến phản đối yêu cầu phân chia tài sản chung của anh T nên có cơ sở xác định trong thời kỳ hôn nhân anh chị có số tài sản chung là 11 chỉ vàng 18k và 10 chỉ vàng 24k và hiện nay chị N đang quản lý. Xét yêu cầu phân chia tài sản chung của anh T thấy rằng tại khoản 1 Điều 33 của Luật hôn nhân và gia đình quy định về tài sản chung của vợ chồng“Tài sản chung của vợ chồng gồm…tài sản mà vợ chồng được tặng cho chung…” và tại khoản 2 Điều 59 quy định về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn “ Tài sản chung của vợ chồng được chia đôi…”. Do đó, phân chia cho anh T và chị N mỗi người được hưởng ½ tài sản chung. Do chị N là người đang quản lý 11 chỉ vàng 18k và 10 chỉ vàng 24k nên buộc chị N phải có nghĩa vụ giao trả lại cho anh T 5,5 chỉ vàng 18k và 5 chỉ vàng 24k, số tài sản còn lại 5,5 chỉ vàng 18k và 5 chỉ vàng 24k chị N được hưởng là phù hợp.

[5] Về nợ người khác và người khác nợ lại: Anh T xác định không có nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh T phải chịu theo quy định của pháp luật. Án phí dân sự sơ thẩm anh T và chị N phải chịu tương ứng với giá trị phần tài sản được chia.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 147, điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 273 của Bộ luật tố tụng dân sự; Các điều 33, 51, 53, 56, 57 và Điều 59 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Lý Văn T, cho anh Lý Văn T được ly hôn chị Bùi Hồng N.

2. Về tài sản chung: Phân chia cho anh Lý Văn T được hưởng 5,5 chỉ (năm chỉ năm phân) vàng 18k và 5 (năm) chỉ vàng 24k, chị Bùi Hồng N được hưởng 5,5 chỉ (năm chỉ năm phân) vàng 18k và 5 (năm) chỉ vàng 24k, số tài sản này do chị Bùi Hồng N đang quản lý nên buộc chị Bùi Hồng N có nghĩa vụ giao trả lại cho anh Lý Văn T 5,5 chỉ (năm chỉ năm phân) vàng 18k và 5 (năm) chỉ vàng 24k.

3. Về án phí:

- Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Lý Văn T phải chịu 300.000 đồng (ba trăm nghìn đồng), nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng tại biên lai số 0009431 ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi; anh Lý Văn T đã nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

- Án phí dân sự sơ thẩm: Anh Lý văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 1.816.750 đồng (một triệu tám trăm mười sáu nghìn bảy trăm năm mươi đồng) nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí dân sự sơ thẩm đã nộp là 948.000 đồng (chín trăm bốn mươi tám nghìn đồng) theo biên lai số 0009432 ngày 20 tháng 5 năm 2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi đối trừ anh T còn phải nộp tiếp 868.750 đồng (tám trăm sáu mươi tám nghìn bảy trăm năm mươi đồng). Chị Bùi Hồng N phải chịu 1.816.750 đồng (một triệu tám trăm mười sáu nghìn bảy trăm năm mươi đồng).

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

295
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 141/2019/HNGĐ-ST ngày 10/07/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:141/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về