Bản án 141/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN GÒ CÔNG ĐÔNG, TỈNH TIỀN GIANG

BẢN ÁN 141/2019/HNGĐ-ST NGÀY 10/05/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 10 tháng 5 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 390/2018/TLST-HNGĐ ngày 04 tháng 12 năm 2019, về việc “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 08/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 26 tháng 3 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 20a/2019/QĐST – HNGĐ ngày 19 tháng 4 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Anh Cao Mộng H, sinh năm: xxxx (Có mặt) Địa chỉ: Khu phố X, thị trấn T, huyện G, Tiền Giang

2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị Thu H, sinh năm: xxxx (Vắng mặt) Địa chỉ: Khu phố X, thị trấn T, huyện G, Tiền Giang

NỘI DUNG VỤ ÁN

* Tại đơn khởi kiện, trong quá trình giải quyết và tại phiên tòa, nguyên đơn anh Cao Mộng H trình bày:

- Về quan hệ hôn nhân: Năm 1994, anh và chị H qua mai mối, tự nguyện tìm hiểu và tiến đến hôn nhân, có tổ chức lễ cưới và đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn T, huyện G, giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 19 tháng 01 năm 1995. Sau khi cưới vợ chồng sống chung gia đình tôi, sống hạnh phúc đến khoảng tháng 4 năm 2018 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ có quan hệ tình cảm với người đàn ông khác nên vợ chồng thường xuyên cự cải, từ tháng 8 năm 2018 vợ chồng không còn chung sống cho tới nay. Nay anh thấy tình cảm không còn nên yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu H

- Về con chung: Không có

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có

* Chị Nguyễn Thị Thu H đã được Toà án tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án nhưng chị vắng mặt không lý do và cũng không có văn bản thể hiện ý kiến của mình

* Ý kiến của Viện kiểm sát nhân dân huyện Gò Công Đông:

Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử nghị án đã thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, Viện kiểm sát không có kiến nghị

Về nội dung đề nghị chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, kết quả tranh tụng tại phiên tòa trên cơ sở phân tích, đánh giá, nhận định đầy đủ, khách quan về chứng cứ và những tình tiết của vụ án:

[1] Về thủ tục tố tụng: Anh Cao Mộng H khởi kiện yêu cầu được ly hôn với chị Nguyễn Thị Thu H là thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang theo quy định tại Điều 28, Điều 35 và Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

Chị Nguyễn Thị Thu H đã được Tòa án nhân dân huyện Gò Công Đông tống đạt hợp lệ Thông báo về việc thụ lý vụ án; Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (lần 1, lần 2); Thông báo kết quả phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận và công khai chứng cứ; Quyết định đưa vụ án ra xét xử; Quyết định hoãn phiên tòa và các giấy triệu tập nhưng chị H vẫn vắng mặt không có lý do nên căn cứ vào điểm b, khoản 2 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án xét xử vắng mặt chị H.

[2] Về nội dung:

- Về quan hệ hôn nhân: Anh H và chị H tự nguyện tìm hiểu và chung sống được Uỷ ban nhân dân thị trấn T, huyện G cấp giấy chứng kết hôn số 03 ngày 19 tháng 01 năm 1995 là hôn nhân hợp pháp. Thời gian chung sống, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn không hàn gắn được nên anh H yêu cầu được ly hôn với chị H.

Về nguyên nhân mâu thuẫn: Anh H cho là do chị H có quan hệ tình cảm với người đàn ông khác dẫn đến vợ chồng cự cãi không hàn gắn được, từ tháng 8 năm 2018 vợ chồng không còn chung sống cho đến nay. Anh H và chị H không còn thương yêu, quý trọng, chắm sóc quan tâm lẫn nhau, không có biện pháp hàn gắn tình cảm mà để mặc cho mâu thuẫn kéo dài.

Từ những phân tích trên, Hội đồng xét xử thấy rằng tình trạng của vợ chồng anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh H xin ly hôn là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

Trong quá trình giải quyết vụ án chị H đã được Tòa án tống đạt hợp lệ văn bản tố tụng để tham dự phiên tòa và có ý kiến về việc ly hôn nhưng chị vẫn vắng mặt để mặc cho mâu thuẫn kéo dài, không có ý kiến phản đối những nội dung mâu thuẫn mà anh H đưa ra nên lời trình bày của anh H là có cơ sở phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 92 của Bộ luật Tố tụng dân sự nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

- Về con chung: Không có

- Về tài sản chung và nợ chung: Không có

[3] Về án phí: Anh H nộp án phí ly hôn theo quy định của pháp luật

Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát là phù hợp nên được Hội đồng xét xử chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào: Điều 51, khoản 1 Điều 56 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Điểm b khoản 2 Điều 227, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án;

Tuyên xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Cao Mộng H và chị Nguyễn Thị Thu H

2. Về con chung: Không có

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không có

4. Về án phí: Anh Cao Mộng H nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) án ly hôn nhưng được trừ vào số tiền 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai số 46014 ngày 04 tháng 12 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Gò Công Đông, tỉnh Tiền Giang. Anh H đã nộp đủ án phí.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ

Trường hợp Bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Ðiều 30 Luật thi hành án dân sự./.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

250
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 141/2019/HNGĐ-ST ngày 10/05/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:141/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Gò Công Đông - Tiền Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 10/05/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về