Bản án 140/2017/DSST ngày 01/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA ,TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 140/2017/DSST NGÀY 01/08/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Trong ngày 01 tháng 8 năm 2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 255/2017/TLST – DS ngày 24/5/2017 về việc: “Tranh chấp hợp đồng tín dụng ” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 192/2017/QĐST – DS, ngày 12 tháng 7 năm 2017 và quyết định hoãn phiên tòa số: 123/2017/QĐST-DS ngày 22/7/2017 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ngân hàng TMCP V;

Địa chỉ trụ sở: Phố Đ, phường T, quận K, thành phố Hà Nội;

Người đại diện theo pháp luật: Ông Ngô Chí D – Chủ tịch Hội đồng quản trị;

Đăng ký hoạt động chi nhánh tại thành phố Hồ Chí Minh do ông Lê Hiền T – Trưởng phòng thu hồi nợ của Ngân hàng đại diện;

Địa chỉ: Đường N, phường B, quận T, thành phố Hồ Chí Minh;

Người đại diện theo ủy quyền tham gia tố tụng: Anh Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1980;

Địa chỉ: Phường T, quận V, thành phố Hồ Chí Minh (Theo văn bản ủy quyền ngày 20/3/2017);

Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1981;

Địa chỉ: Ấp S, xã P, huyện H, tỉnh Long An.

(Anh P có mặt; Chị T vắng mặt không lý do)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 20/3/2017 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa anh Nguyễn Hoàng P đại diện cho Ngân hàng TMCP V (gọi tắt là Ngân hàng) trình bày:

Ngân hàng có cho chị Nguyễn Thị T vay số tiền là 14.700.000đ với lãi suất cho vay là 5%/tháng, hình thức vay là vay trả chậm trong hạn 18 tháng theo hợp đồng tín dụng số 20150106-103015-0011 ngày 02/01/2015. Sau đó, chị T trả được 09 lần với số tiền 11.324.000đ và đến ngày 25/12/2015 thì không trả bất kỳ khoản nào. Nay anh P đại diện cho Ngân hàng yêu cầu chị T trả số tiền là 11.307.000đ. Trong đó nợ gốc là 8.933.111đ, tiền lãi là 2.373.889đ. Ngoài ra, anh P không có yêu cầu gì khác

Đối với chị Nguyễn Thị T, đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng chị T không đến Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An làm việc hoặc phản hồi ý kiến của chị T về việc giải quyết vụ án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, căn cứ vào kết quả xét hỏi tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:

Quan hệ pháp luật là “Tranh chấp hợp đồng tín dụng”; thời hiệu khởi kiện còn trong hạn luật định, vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa.

Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị T vắng mặt dù đã được Tòa án triệu tập hợp lệnên căn cứ vào khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 Tòa án vẫn tiến hành xét xử vụ án vắng mặt chị T.

Qua yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng, Hội đồng xét xử thấy rằng: Căn cứ vào hợp đồng tín dụng số 20150106-103015-0011 ngày 02/01/2015, xác định chị T có vay của Ngân hàng số tiền là 14.700.000đ với lãi suất cho vay là 5%/tháng, hình thức vay là vay trả chậm trong hạn 18 tháng. Thực hiện hợp đồng, chị T có trả được 09 lần với số tiền 11.324.000đ và đến ngày 25/12/2015 thì không trả bất kỳ khoản nào. Nay anh P đại diện cho Ngân hàng yêu cầu chị T có trách nhiệm trả số tiền 11.307.000đ. Trong đó nợ gốc là 8.933.111đ, tiền lãi là 2.373.889đ. Xét thấy việc chị T nợ Ngân hàng đã lâu mà không có thiện chí trả nợ nên Hội đồng xét xử xét thấy cần thiết phải buộc chị T trả cho Ngân hàng số tiền 11.307.000đ. Trong đó nợ gốc là 8.933.111đ, tiền lãi là 2.373.889đ là phù hợp với quy định tại Điều 466 BLDS.

Về án phí trong vụ án: Buộc chị Nguyễn Thị T phải chịu theo quy định tại Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng vào các Điều 26, 35, 92, 144, khoản 2 Điều 227 và khoản 3 Điều 228 BLTTDS sự năm 2015; Điều 424, 427, 466 Bộ luật dân sự năm 2015; Áp dụng khoản 2 Điều 91, khoản 2, 3 Điều 95, điểm a khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng có hiệu lực ngày 01/01/2011, Điều 26, Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội về án phí, lệ phí Toà án.

Tuyên Xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng TMCP V về việc “Tranh chấp hợp đồng tín dụng” đối với chị Nguyễn Thị T.

Buộc chị Nguyễn Thị T trả cho Ngân hàng TMCP V số tiền 11.307.000đ. Trong đó nợ gốc là 8.933.111đ, tiền lãi là 6.186.529đ.

Kể từ ngày xx/8/2017 cho đến khi ông Tươi thanh toán xong số tiền trên, Ngân hàng có quyền yêu cầu ông Tươi trả thêm tiền lãi phát sinh trên số nợ gốc theo hợp đồng tín dụng số 20150106-103015-0011 ngày 02/01/2015 cho đến khi chị T trả hết nợ.

Về án phí: Buộc chị Nguyễn Thị T phải chịu 565.000đ án phí dân sự sơ thẩm sung vào công quỹ Nhà nước. Hoàn trả lại cho Ngân hàng TMCP V số tiền 300.000đ tạm ứng án phí tại biên lai thu 0512 ngày 22/5/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện H.

Án này là sơ thẩm, anh P có mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng chị T vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản sao bản án hoặc ngày niêm yết hợp lệ./.

“Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưởng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; Thời hiệu thi hành án là 05 năm theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự”.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

539
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 140/2017/DSST ngày 01/08/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:140/2017/DSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 01/08/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về