Bản án 139/2019/HNGĐ-ST ngày 04/06/2019 về ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 139/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/06/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 04 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời xét xử sơ thẩm công khai vụ án Hôn nhân gia đình thụ lý số: 109/2019/TLST-HNGĐ ngày 22 tháng 02 năm 2019 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 113/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 15 tháng 5 năm 2019 về việc “Ly hôn” giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị L, sinh năm 1977 (có mặt)

Trú tại: Ấp T, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau

Bị đơn: Ông Huỳnh Văn T, sinh năm 1975 (có mặt)

Trú tại: Ấp T, xã L, huyện T, tỉnh Cà Mau

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị L trình bày:

Về hôn nhân: Bà và ông Huỳnh Văn T sống chung từ năm 1994, hôn nhân do bà tự nguyện lựa chọn, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lợi An, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 22 tháng 4 năm 2014.

Lý do bà yêu cầu ly hôn: Bà và ông Huỳnh Văn T có nhiều mâu thuẫn dẫn đến cự cãi thường xuyên, khi cự cãi ông T có đánh bà nhiều lần. Nay, bà yêu cầu ly hôn ông Huỳnh Văn T.

Về con chung: Ông Huỳnh Văn T và bà Nguyễn Thị L có 02 người con chung: Huỳnh Tuấn K, sinh năm 1994, Huỳnh Minh N, sinh năm 1997. Hai người con của bà đã trưởng thành, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về tài sản chung: Bà không yêu cầu Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời giải quyết.

Về nợ chung: Bà và ông Huỳnh Văn T không có thiếu nợ ai.

Ông Huỳnh Văn T trình bày:

Về hôn nhân: Ông thống nhất với trình bày của bà Nguyễn Thị L về thời gian chung sống, thời gian đăng ký kết hôn. Ông T thừa nhận vợ chồng hay cự cãi với nhau, ông có đánh bà L. Ông đồng ý ly hôn với bà L.

Về con chung: Ông thống nhất với trình bày của bà Nguyễn Thị L.

Về tài sản chung, nợ chung: Ông thống nhất với trình bày của bà Nguyễn Thị L, ông không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

 [1] Tranh chấp giữa các đương sự được xác định là ly hôn theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Hội đồng xét xử nhận định, bà Nguyễn Thị L và ông Huỳnh Văn T sống chung với nhau từ năm 1994, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Lợi An, huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau vào ngày 22 tháng 4 năm 2014 nên được công nhận là vợ chồng từ ngày đăng ký kết hôn. Bà Nguyễn Thị L yêu cầu ly hôn ông Huỳnh Văn T với lý do: Bà và ông T thường cự cãi do tính tình không hòa hợp, ông T nhiều lần đánh bà. Hội đồng xét xử xét thấy, bà L và ông T đã phát sinh mâu thuẫn nhưng các bên không có biện pháp nào hàn gắn mối quan hệ vợ chồng và cũng không có thiện chí hàn gắn quan hệ vợ chồng làm cho tình trạng hôn nhân thêm trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được theo quy định tại Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình nên chấp nhận cho bà Nguyễn Thị L ly hôn ông Huỳnh Văn T.

[3] Về con chung: Hai con của ông Huỳnh Văn T, bà Nguyễn Thị L là Huỳnh Tuấn K, sinh năm 1994 và Huỳnh Minh N, sinh năm 1997 đã trên 18 tuổi nên Hội đồng xét xử không xem xét về việc nuôi con của ông T, bà L.

[4] Về tài sản chung: Bà L, ông T không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Về  nợ chung: Bà L và ông T không có nợ chung và không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về án phí: Bà L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân và gia đình. Ông T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

+ Các Điều 28, 35, 39, 144, 147 Bộ luật tố tụng dân sự;

+ Các Điều 19, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình;

+ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về án phí, lệ phí Tòa án.

1/ Về hôn nhân: Chấp nhận cho bà Nguyễn Thị L ly hôn ông Huỳnh Văn T.

2/ Về án phí: Bà Nguyễn Thị L phải chịu 300.000 đồng án phí Hôn nhân gia đình; bà L có nộp tạm ứng 300.000 đồng tại biên lai thu số 0002744, ngày 22 tháng 02 năm 2019, được chuyển thu đối trừ. Ông Huỳnh Văn T không phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.

Bà L, ông T được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6,7, 7a, 7b và 9 Luật  Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

175
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 139/2019/HNGĐ-ST ngày 04/06/2019 về ly hôn

Số hiệu:139/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về