TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 139/2018/HNGĐ-ST NGÀY 11/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN
Trong ngày 11 tháng 7 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 165/2018/TLST-HNGĐ, ngày 02 tháng 4 năm 2018 về việc “Tranh chấp xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 156/2018/QĐXXST–HNGĐ ngày 21 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Chị Trần Hồng N, sinh năm 1995 (Có mặt)
Địa chỉ cư trú: ấp BT, xã ĐT, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Bị đơn: Anh Nguyễn Trường G, sinh năm 1988 (Vắng mặt) Địa chỉ cư trú: ấp GN, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Tại đơn khởi kiện ngày 02/4/2018 nguyên đơn chị Trần Hồng N trình bày:
Về hôn nhân: Chị và anh G kết hôn vào ngày 29/01/2018, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Vợ chồng chung sống hạnh phúc được vài tháng thì phát sinh mâu thuẫn do bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả nhau, anh G có thái độ thiếu tôn trọng gia đình chị, lúc cải nhau thì hay đạp phá đồ đạc, có hành vi hăm dọa, khống chế chị. Chị và anh G đã sống ly thân với nhau. Nay chị yêu cầu ly hôn với anh G.
Về con chung: Chị và anh G không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị và anh G không có nên không yêu cầu giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra. Tòa án nhận định:
[1] Tranh chấp giữa chị Trần Hồng N và anh Nguyễn Trường G là tranhchấp về Hôn nhân và gia đình về việc xin ly hôn, nuôi con chung thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh Nguyễn Trường G có địa chỉ cư trú tại ấp GN, xã ĐH, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Nhận định của Tòa án về nội dung tranh chấp của vụ án:
Về hôn nhân: Chị Trần Hồng N và anh Nguyễn Trường G có đăng ký kết hôn với nhau vào ngày 29/01/2018 tại Ủy ban nhân dân xã Đông Thới, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Đây là hôn nhân hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ theo quy định tại khoản 1 Điều 9 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình thì chị Trần Hồng N có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị N đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước tiến hành thủ tục hòa giải theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình. Tuy nhiên, anh Nguyễn Trường G đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự ra Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh G hợp lệ đến lần thứ hai để đến Tòa án để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh G vẫn vắng mặt không lý do, do đó Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự xét xử vắng mặt đối với anh G.
Hội đồng xét xử xét thấy, giữa chị N và anh G phát sinh nhiều mâu thuẫn, bất đồng quan điểm sống, thường xuyên cải vả nhau, anh G có thái độ thiếu tôn trọng gia đình chị, cải nhau thì hay đạp phá đồ đạc, có hành vi hăm dọa, khống chế chị. Hiện tại chị và anh G đã ly thân với nhau. Mặc khác, anh G không có ý kiến gì đối với việc chị N xin ly hôn. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của chị N và anh G đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận cho chị N được ly hôn với anh G là phù hợp.
Về nuôi dưỡng con chung: Chị N và anh G không có con chung nên không yêu cầu giải quyết.
Về tài sản chung và nợ chung: Chị N xác định không có nên không yêu cầu giải quyết. Do đó, Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.
Nếu sau này chị N và anh G có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì chị N và anh G đều có quyền khởi kiện thành vụ kiện dân sự khác theo quy định pháp luật.
[3] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị N phải chị300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào:
Các Điều 28, 35, 39, 147, 227, 228, 266, 271 và 273 Bộ luật tố tụng dân sự; Các Điều 9, 51, 56 của Luật hôn nhân và gia đình;Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
Về hôn nhân: Chấp nhận cho chị Trần Hồng N được ly hôn với anhNguyễn Trường G.
Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Buộc chị Trần Hồng N phải chịu án phí là 300.000 đồng, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm đã nộp là 300.000 đồng theo biên lai số 0004311 ngày 02/4/2018 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Cái Nước.
Trong trường hợp Bản án (Quyết định) được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được Thi hành án dân sự, người phải Thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 luật Thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 luật Thi hành án dân sự.
Án xử sơ thẩm công khai, chị Trần Hồng N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, anh Nguyễn Trường G có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự
Bản án 139/2018/HNGĐ-ST ngày 11/07/2018 về tranh chấp ly hôn
Số hiệu: | 139/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 11/07/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về