Bản án 1388/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN GÒ VẤP, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 1388/2017/HNGĐ-ST NGÀY 25/09/2017 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 25 tháng 9 năm 2017 tại Trụ sở Toà án nhân dân quận Gò vấp Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 389/2017/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 3 năm 2017 về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 1821/2017/QĐXXST-HNGĐ ngày 16 tháng 8 năm 2017 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Trần Thanh T, sinh năm 1991; địa chỉ cư trú: đuờng Đ, phường P, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt)

- Bị đơn: Anh Võ Đại L, sinh năm 1989; địa chỉ cư trú: đuờng Đ, phường P, quận Q, Thành phố Hồ Chí Minh, (vắng mặt)

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện nộp đến Tòa án ngày 14/3/2017 cùng các lời trình bày trong quá trình tố tụng, nguyên đơn là Chị Trần Thanh T trình bày:

Giữa nguyên đơn và bị đơn là Anh Võ Đại L tự nguyện chung sống với nhau năm 2015, có đăng ký kết hôn, chưa có con chung. Do cuộc sống hôn nhân không có hạnh phúc, nguyên đơn yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn. Về nợ chung không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản chung.

Phía bị đơn là Anh Võ Đại L đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập đến Tòa án để tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải nhưng vắng mặt nên Tòa án không tiến hành hòa giải được.

Kết quả thu thập chứng cứ:

Theo kết quả trả lời của Hội phụ nữ Phường 16 quận Gò vấp thì vợ chồng Chị Trần Thanh T và Anh Võ Đại L sống không hạnh phúc và đã không còn sống chung từ lâu.

Tại phiên tòa mở lần thứ hai, tất cả những người tham gia tố tụng đều vắng mặt. Nguyên đơn có đề nghị được giải quyết vắng mặt.

Đại diện Viện kiểm sát nhân dân quận Gò vấp Thành phố Hồ Chí Minh phát biểu ý kiến:

Về tố tụng: Việc giải quyết vụ án dân sự nêu trên của Thẩm phán, Hội đồng xét xử và việc chấp hành pháp luật của những người gia tố tụng kể từ khi thụ lý vụ án cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án là phù hợp với qui định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung: chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào tài liệu, chứng cứ đã được xem xét tại phiên tòa, Hội đồng xét xử sơ thẩm nhận định:

[1] Nguyên đơn khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn, bị đơn có nơi cư trú tại quận Gò vấp nên căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 36, điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (viết tắt là BLTTDS) Tòa án nhân dân quận Gò vấp Thành phố Hồ Chí Minh có thẩm quyền giải quyết vụ án.

[2] Bị đơn đã được Tòa án thông báo về việc thụ lý vụ án, triệu tập hợp lệ đến Tòa tham gia phiên họp về kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hoà giải vào các ngày 31/7/2017, 16/8/2017; phiên tòa xét xử vào các ngày 05/9/2017 và 25/9/2017 nhưng đều vắng mặt; nguyên đơn có yêu cầu được vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, 228 của BLTTDS 2015 xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[3] Xét yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn:

[4] Quan hệ hôn nhân giữa nguyên đơn và bị đơn có đăng ký kết hôn tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo Giấy chứng nhận kết hôn số 97 quyển số 01/2015 đăng ký ngày 10/02/2006 do UBND phường An Phú Đông, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh cấp nên là hôn nhân hợp pháp.

[5] Theo nguyên đơn trình bày mâu thuẫn vợ chồng phát sinh từ lâu do chồng thường hay nhậu và có hành vi bạo hành, chửi bới vô cớ, dẫn đến mâu thuẫn vợ chồng trầm trọng. Hai bên đã không còn sống chung từ lâu. Phía bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến Toà để tiến hành hòa giải, hàn gắn tình cảm, trở về đoàn tụ nhưng không đến và cũng không cho biết ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện xin ly hôn của nguyên đơn. Điều này chứng tỏ bị đơn đã không còn mong muốn hàn gắn tình cảm gia đình, xây dựng gia đình hạnh phúc bền vững. Do vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào lời trình bày của nguyên đơn và kết quả thu thập chứng cứ do Hội phụ nữ Phường 16 quận Gò vấp cung cấp có cơ sở xác định mâu thuẫn vợ chồng của nguyên đơn và bị đơn đã phát sinh từ lâu, không có khả năng hàn gắn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của nguyên đơn.

[6] Về con chung: không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[7] Về tài sản chung và nợ: nguyên đơn khai không nợ ai, không yêu cầu Tòa giải quyết về tài sản chung nên Hội đồng xét xử không đề cập giải quyết.

[8] Về án phí sơ thẩm: Theo quy định tại Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 đồng.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28, Điều 273 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

1. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Trần Thanh T xin ly hôn Anh Võ Đại L.

Giấy chứng nhận kết hôn số 97 quyển số 01/2015 đăng ký ngày 10/02/2006 do UBND phường An Phú Đông, Quận 12, Thành phố Hồ Chí Minh cấp hết hiệu lực kể từ ngày bản án này có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: không có.

3. Về tài sản chung và nợ: đương sự khai không có nợ, không yêu cầu Tòa giải quyết tài sản chung.

4. Án phí sơ thẩm:

Chị Trần Thanh T nộp án phí dân sự sơ thẩm là 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp (300000 đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0018113 ngày 24/03/2017 của Chi cục Thi hành án dân sự quận Gò vấp. Chị Trần Thanh T đã nộp đủ án phí.

5. Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

6. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

236
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 1388/2017/HNGĐ-ST ngày 25/09/2017 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:1388/2017/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Quận Gò Vấp - Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 25/09/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về