Bản án 138/2020/HNGĐ-ST ngày 26/11/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 138/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 26 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 501/2020/TLST–HNGĐ ngày 06 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 39/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 10 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Thị V, sinh năm 1998.

Địa chỉ: Ấp B, xã A, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Hoàng L, sinh năm 1997.

Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 28/9/2020 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án nguyên đơn chị Lê Thị V trình bày: Chị và anh Trần Hoàng L được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương vào năm 2017 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L Tây, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu, được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/10/2011, việc kết hôn là do hai người tự nguyện tìm hiểu sau đó mới kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng không hàn gắn được, hiện tại thì chị và anh L không còn sống chung khoảng một năm nay, nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh Trần Hoàng L.

Về con chung: Chị và anh L có hai người con chung tên Trần Ngọc Trâm A, sinh ngày 12/5/2018 và Trần Ngọc Bảo A, sinh ngày 12/5/2018, các con hiện tại đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi các con chung và không yêu cầu anh L cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Chị và anh L không có tài sản chung, không nợ ai, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn anh Trần Hoàng L trình bày tại Bản tự khai ngày 11/10/2020: Anh thống nhất như chị Lê Thị V trình bày về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, cự cải do bất đồng quan điểm, gia đình đã có hòa giải nhưng không hàn gắn được. Nay chị V yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý tự nguyện thuận tình ly hôn và đồng ý giao hai người con chung tên Trần Ngọc Trâm A, sinh ngày 12/5/2018 và Trần Ngọc Bảo A, sinh ngày 12/5/2018 cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng, các con hiện tại đang sống với chị V, không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Mọi vấn đề có liên quan đến vụ án anh đã trình bày xong, nên anh đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt anh từ nay đến khi kết thúc vụ án.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của nguyên đơn, bị đơn đúng theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, 35, 39 và 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 55, 56, 81, 82, 83, của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Lê Thị V đối với anh Trần Hoàng L; về con chung: Giao các con chung Trần Ngọc Trâm A, sinh ngày 12/5/2018 và Trần Ngọc Bảo A, sinh ngày 12/5/2018 cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng, các con hiện tại đang sống với chị V nên giữ nguyên. Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm chị V phải chịu theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[2]. Về quan hệ tranh chấp và thẩm quyền giải quyết vụ án: Đây là vụ án dân sự tranh chấp về ly hôn và nuôi con; bị đơn anh Trần Hoàng L; cư trú tại ấp C, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Chị Lê Thị V và anh Trần Hoàng L có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận, căn cứ các điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, các điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị V và anh L.

[4]. Về nội dung: Chị Lê Thị V và anh Trần Hoàng L kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 22/10/2018. Nên hôn nhân giữa chị V và anh L là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Lê Thị V yêu cầu ly hôn với anh Trần Hoàng L. Hội đồng xét xử xét thấy: Chị V và anh L xác định quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi do bất đồng quan điểm, đã được hai bên gia đình hòa giải nhiều lần nhưng không hàn gắn được, nay anh chị thống nhất tự nguyện thuận tình ly hôn.

[6]. Mục đích của hôn nhân là để tạo dựng gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải yêu thương, quý trọng và chăm sóc lẫn nhau, nhưng trong thời gian chung sống chị V và anh L phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng không hàn gắn được, hiện tại chị V và anh L không còn sống chung khoảng một năm nay, dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, căn cứ Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử ghi nhận sự tự nguyện thuận tình ly hôn giữa chị V và anh L.

[7]. Về con chung: Chị Lê Thị V và anh Trần Hoàng L thống nhất xác định, anh chị có hai người con chung tên Trần Ngọc Trâm A, sinh ngày 12/5/2018 và Trần Ngọc Bảo A, sinh ngày 12/5/2018, các con hiện tại đang sống với chị V. Khi ly hôn anh chị thống nhất giao hai người con chung cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng và không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con. Căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, giao hai người con Trâm Anh và Bảo Anh cho chị V tiếp tục nuôi dưỡng. Anh L có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con mà không ai được cản trở.

[8]. Về tài sản chung và nợ: Chị Lê Thị V và anh Trần Hoàng L thống nhất xác định, anh chị không có tài sản chung và cũng không nợ ai, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.

[9]. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm 300.000 đồng, chị Lê Thị V phải chịu theo quy định của pháp luật.

[10]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; các điểm a, b khoản 1 Điều 227; các điểm a, b khoản 1 Điều 238 và Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 55, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn giữa chị Lê Thị V và anh Trần Hoàng L.

2. Về con chung: Giao các con chung tên Trần Ngọc Trâm A, sinh ngày 12/5/2018 và Trần Ngọc Bảo A, sinh ngày 12/5/2018 cho chị Lê Thị V tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Trần Hoàng L có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị Lê Thị V phải nộp 300.000 đồng. Chị V đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007912 ngày 06 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí toàn bộ.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Chị Lê Thị V và anh Trần Hoàng L có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

213
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 138/2020/HNGĐ-ST ngày 26/11/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:138/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 26/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về