Bản án 138/2017/DS-ST ngày 31/07/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐỨC HÒA, TỈNH LONG AN

BẢN ÁN 138/2017/DS-ST NGÀY 31/07/2017 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 31/7/2017, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, tỉnh Long An tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 240/2017/TLST-DS ngày 24/5/2017 về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng. Theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 172/2017/QĐXXST-DS ngày 04/7/2017 và Quyết định hoãn phiên tòa số 106/2017/QĐST-DS ngày 11/7/2017, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Ngân hàng Thương mại Cổ phần A (tên viết tắt là V). Địa chỉ trụ sở: đường N, phường H, quận K, Tp.Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Hoàng P, sinh năm 1980.

Địa chỉ: Phường S, quận G, Thành phố Hồ Chí Minh. Theo văn bản ủy quyền ngày 12/5/2017.

- Bị đơn: Ông Dương Thuận T, sinh năm 1988.

Địa chỉ: Ấp L, xã M, huyện Đ, tỉnh Long An.

 (Ông P có mặt, ông T vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ngày 12/5/2017 của Ngân hàng Thương mại cổ phần A (sau đây được gọi tắt là Ngân hàng A), những lời khai tiếp theo và tại phiên tòa, ông Nguyễn Hoàng P là người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn trình bày:

Nguyên vào ngày 05/6/2014, ông Dương Thuận T có ký hợp đồng tín dụng với Ngân hàng A để vay số tiền 21.000.000 đồng, lãi suất thỏa thuận là 3,75%/tháng, mục đích vay tiêu dùng các nhân. Theo thỏa thuận thì T có trách nhiệm thanh toán số tiền 32.206.000 đồng (bao gồm cả gốc và tiền lãi), trả chậm liên tiếp trong vòng 24 tháng. Hai mươi ba tháng đầu mỗi tháng trả số tiền 1.343.000 đồng, tháng cuối cùng trả số tiền 1.317.000 đồng, thanh toán vào ngày 13 hàng tháng, bắt đầu từ ngày 13/7/2014.

Thực hiện hợp đồng thì ông T đã nhận đủ số tiền và có thanh toán cho Ngân hàng A được 10 kỳ với tổng số tiền 13.687.000 đồng. Kể từ ngày 21/7/2016, ông T không thanh toán thêm bất cứ khoản tiền nào mặc dù ngân hàng đã nhiều lần nhắc nhỡ.

Nay Ngân hàng A khởi kiện yêu cầu ông Dương Thuận T phải thanh lý hợp đồng và thanh toán các khoản nợ đến hạn là 18.519.000 đồng (trong đó nợ gốc 14.150.421 đồng và nợ tiền lãi là 4.368.579 đồng).

Đối với ông Dương Thuận T, từ khi Tòa án thụ lý vụ án đến nay có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng nhưng ông T không đến tòa theo giấy triệu tập, không có ý kiến gì phản hồi đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn.

Tại phiên tòa, người đại diện theo ủy quyền của nguyên đơn vẫn giữ nguyên yêu cầu khởi kiện, không bổ sung ý kiến gì thêm.

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra công khai công khai tại phiên toà, trên cơ sở trình bày của đương sự, qua thảo luận và nghị án, Hội đồng xét xử nhận định:

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

1.Về tố tụng,

Tòa án đã tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng trong đó có quyết định đưa vụ án ra xét xử, quyết định hoãn phiên tòa nhưng ông Dương Thuận T vẫn vắng mặt nên Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử sơ thẩm theo thủ tục chung là đúng quy định tại các điều 227 và 228 Bộ luật tố tụng dân sự.

Qua yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A đối với ông Dương Thuận T thì quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp hợp đồng tín dụng. Theo quy định tại Điều 35 Bộ luật tố tụng dân sự thì vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đức Hòa, thời hiệu khởi kiện còn trong hạn luật định.

2. Về nội dung,

Theo đơn khởi kiện, các tài liệu chứng cứ mà nguyên đơn giao nộp có căn cứ để xác định giữa ông Dương Thuận T và Ngân hàng A có giao kết hợp đồng tín dụng, thể hiện qua giấy đề nghị vay vốn kiêm hợp đồng tín dụng được hai bên ký kết vào ngày 05/6/2014, số tiền vay là 21.000.000 đồng, lãi suất 3,75%/tháng; ông T chỉ thanh toán được cho ngân hàng 10 kỳ với số tiền 13.687.000 đồng và còn nợ lại số tiền 18.519.000 đồng (trong đó nợ gốc 14.150.421 đồng và nợ tiền lãi là 4.368.579 đồng) đến nay chưa thanh toán.

Ông T vắng mặt tại phiên tòa, cũng không có ý kiến phản hồi gì về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn hoặc xuất trình bất cứ tài liệu, chứng cứ nào chứng minh cho việc không vi phạm nghĩa vụ trả nợ. Ngược lại, Ngân hàng A xuất trình các tài liệu chứng cứ chứng minh được các khoản nợ mà ông T còn nợ. Như vậy, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ như thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng mà hai bên đã ký kết.

Do vậy, xét yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng A yêu cầu ông Dương Thuận T phải thanh toán khoản nợ đến hạn số tiền 18.519.000 đồng (trong đó nợ gốc 14.150.421 đồng và nợ tiền lãi là 4.368.579 đồng) là có căn cứ, phù hợp với các điều 91, 95 và 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010 nên Hội đồng xét xử chấp nhận.

3. Về lãi suất chậm thi hành án: Người đại diện hợp pháp của Ngân hàng A xác định đây là loại hình cho vay trả góp hàng tháng, tiền lãi đã được tính vào số dư nợ gốc ban đầu nên trong giai đoạn thi hành án ông Dương Thuận T không phải trả thêm tiền lãi trên số tiền còn nợ.

4. Về án phí: Ông Dương Thuận T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm với mức án phí là 5% trên số tiền nguyên đơn khởi kiện được Hội đồng xét xử chấp nhận để sung ngân sách Nhà nước, nguyên đơn không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Áp dụng các điều 26, 35, 39, 92, 227, 228 và Điều 483 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015; các điều 280, 292, 299, 317, 463, 466 và 688 Bộ luật dân sự năm 2015; khoản 2 Điều 91, khoản 2, 3 Điều 95, điểm a, khoản 3 Điều 98 Luật các tổ chức tín dụng năm 2010; Điều 26 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy Ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án,

Tên xử:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Ngân hàng Thương mại Cổ phần A về việc tranh chấp hợp đồng tín dụng với ông Dương Thuận T.

1. Buộc ông Dương Thuận T phải thanh toán cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tổng số nợ 18.519.000 đồng (trong đó nợ gốc 14.150.421 đồng và nợ tiền lãi là 4.368.579 đồng).

2. Về án phí: Buộc ông Dương Thuận T phải nộp 926.000 đồng án phí dân sự sơ thẩm sung ngân sách Nhà nước. Hoàn lại cho Ngân hàng Thương mại Cổ phần A tiền tạm ứng án phí đã nộp là 463.000 đồng theo biên lai thu số 0000517 ngày 22/5/2017 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đức Hoà.

3. Án xử sơ thẩm, tuyên án công khai, nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết theo quy định pháp luật.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự, thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

325
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 138/2017/DS-ST ngày 31/07/2017 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:138/2017/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đức Hòa - Long An
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 31/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về