Bản án 137/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 137/2019/HNGĐ-ST NGÀY 27/09/2019 VỀ LY HÔN

Ngày 27 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 269/2019/TLST-HNGĐ ngày 02 tháng 7 năm 2019 về việc ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 137/2019/QĐXX-ST ngày 07 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Lương Thị Bé T, sinh năm 1989 (có mặt)

Địa chỉ: KA, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Anh Phạm Văn TT, sinh năm 1986 (vắng mặt)

Địa chỉ: KA, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

*Tại đơn khởi kiện ngày 01/7/2019 cũng như tại phiên tòa chị Lương Thị Bé T trình bày:

Chị T và anh TT được gia đình hai bên tổ chức lễ cưới và tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2006, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Thời gian chung sống vợ chồng không hạnh phúc, thường hay cãi nhau làm phát sinh mâu thuẫn và ly thân từ năm 2011 đến nay. Do chị T và anh TT không thể tiếp tục chung sống với nhau được nên chị T yêu cầu ly hôn với anh TT.

Con chung tên Phạm Lương Khả V, sinh ngày 19/9/2006 và Phạm Lương Chấn K, sinh ngày 08/3/2008. Con chung hiện chị T nuôi dạy nên khi ly hôn chị T yêu cầu tiếp tục nuôi dạy. Chị T không yêu cầu anh TT cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung, nợ chung: Không có nên chị T không yêu cầu tòa án giải quyết.

*Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau phát biểu quan điểm:

Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và những người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý đến trước khi Hội đồng xét xử vào phòng nghị án đã tuân thủ đúng theo quy định.

Về nội dung: Tại hồ sơ vụ án cũng như trình bày của chị T tại phiên tòa thể hiện chị T và anh TT chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn là tuân thủ đúng quy định pháp luật. Trong quá trình giải quyết vụ án cũng như tại phiên tòa, chị T yêu cầu ly hôn với anh TT. Do đó, áp dụng Điều 56 luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị T và anh TT được ly hôn; con chung do chị T nuôi dạy nên cần tiếp tục giao chị T nuôi dạy, anh TT không phải cấp dưỡng nuôi con; tài sản chung và nợ chung không có nên không đề nghị xem xét.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp:

[1] Chị Lương Thị Bé T khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là anh Phạm Văn TT. Do chị T và anh TT chung sống có đăng ký kết hôn nên đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; anh TT có địa chỉ tại kA, thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của chị T thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Tòa án có thông báo thụ lý, thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho anh TT nhưng anh TT không có ý kiến bằng văn bản đối với yêu cầu của chị T và vắng mặt tại các lần hòa giải không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có tống đạt hợp lệ các văn bản tố tụng này cho anh TT nhưng anh TT vắng mặt tại các lần xét xử không có lý do. Vì vậy, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt anh TT theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Chị Lương Thị Bé T và anh Phạm Văn TT tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa chị T và anh TT đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật thừa nhận là vợ chồng. Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, chị T yêu cầu ly hôn với anh TT. Xét yêu cầu của chị T là có căn cứ. Bởi vì, căn cứ vào tài liệu chứng cứ có tại hồ sơ vụ án cũng như biên bản xác minh, lời trình bày của chị T tại phiên tòa thì thời gian chung sống chị T và anh TT không hợp nhau, thường hay cự cãi làm phát sinh mâu thuẫn, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên anh chị đã ly thân với khoảng thời gian dài từ năm 2011 đến nay mà không có thiện chí đoàn tụ. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để chị T và anh TT có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do anh TT vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình xử lý cho chị Lương Thị Bé T và anh Phạm Văn TT được ly hôn là phù hợp.

[4] Về con chung: Thời gian chung sống, chị T và anh TT có hai con chung tên Phạm Lương Khả V, sinh ngày 19/9/2006 (giới tính nữ) và Phạm Lương Chấn K, sinh ngày 08/3/2008 (giới tính nam). Xét thấy, tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, chị T yêu cầu nuôi dạy con chung là có căn cứ. Bởi vì, con chung hiện chị T nuôi dạy, việc hoán đổi nuôi con sẽ làm ảnh hưởng đến tình cảm của các cháu. Hơn nữa, cháu V và cháu K đã trên 07 (bảy) tuổi nên yêu cầu và nguyện vọng của các cháu được tiếp tục sống cùng mẹ là chị T là có cơ sở được pháp luật bảo vệ. Do đó, cần tiếp tục giao con chung cho chị T nuôi dạy là phù hợp theo quy định tại Điều 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình.

Chị T không yêu cầu anh TT phải có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét đối là phù hợp.

[5] Về tài sản chung: Thời gian chung sống, chị T và anh TT không có tài sản chung nên chị T không có yêu cầu giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Chị T xác định thời gian chung sống vợ chồng không có nợ chung nên không yêu cầu giải quyết là có cơ sở. Bởi vì, tại xác nhận ngày 01/7/2019 của Ủy ban nhân dân thị trấn TB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xác nhận không ai khiếu kiện về nợ liên quan đến chị T và anh TT tại địa phương. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lương Thị Bé T phải chịu án phí – Theo Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 56, 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

1.Xét xử vắng mặt đối với anh Phạm Văn TT.

2.Về hôn nhân: Chị Lương Thị Bé T và anh Phạm Văn TT được ly hôn.

3.Về con chung: Giao con chung tên Phạm Lương Khả V, sinh ngày 19/9/2006 (giới tính nữ) và Phạm Lương Chấn K, sinh ngày 08/3/2008 (giới tính nam) cho chị Lương Thị Bé T tiếp tục nuôi dạy. Anh Phạm Văn TT không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh TT không trực tiếp nuôi dạy con chung nhưng anh có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được quyền cản trở.

4. Về tài sản chung và nợ chung: Không có.

5. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lương Thị Bé T phải nộp 300.000 đ (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 01 tháng 7 năm 2019 chị T có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010511 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

6.Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Bản án này là sơ thẩm, báo cho chị T biết có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng anh TT vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo quy định.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

190
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 137/2019/HNGĐ-ST ngày 27/09/2019 về ly hôn

Số hiệu:137/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 27/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về