Bản án 137/2019/HNGĐ-ST ngày 02/07/2019 về xin ly hôn

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 137/2019/HNGĐ-ST NGÀY 02/07/2019 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 02 tháng 7 năm 2019 tại trụ sở Toà án nhân dân thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 424/2019/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 5 năm 2019 về việc “xin ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 417/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 6 năm 2019 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Nguyễn Hoàng V, sinh năm 1990 (có mặt).

Địa chỉ: đường Ng, Phường H, Quận B, Thành phố Hồ Chí Minh.

- Bị đơn: Chị Huỳnh Cẩm N, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: đường Đ, khóm T, phường N, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện về việc xin ly hôn ngày 13/5/2019 và quá trình giải quyết vụ án, anh Nguyễn Hoàng V trình bày:

Về hôn nhân: Anh và chị Huỳnh Cẩm N chung sống vợ chồng vào năm 2015, không đăng ký kết hôn. Đến ngày 17/5/2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Quá trình chung sống vợ chồng không tìm được tiếng nói chung và thường xảy ra cãi nhau. Nay anh xác định tình cảm không còn nên anh yêu cầu ly hôn chị Huỳnh Cẩm N.

Về con chung: Anh và chị N có 01 con chung tên Nguyễn Lê Thiện Nh, sinh ngày 02/7/2016, hiện cháu đang sống với chị N. Khi ly hôn, anh đồng ý giao con chung cho chị N tiếp tục nuôi dưỡng, anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ.

Về tài sản chung: Anh xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Về nợ chung: Anh xác định không nợ ai và không ai nợ lại anh chị.

- Đối với chị Huỳnh Cẩm N, mặc dù đã được Tòa án triệu tập nhiều lần đến phiên tòa để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và xét xử vụ án thông qua mẹ ruột nhận thay và cam kết giao lại nhưng chị N vẫn không có mặt để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Chị Huỳnh Cẩm N đã được Tòa án tống đạt hợp lệ nhiều lần để tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ, hòa giải và phiên tòa xét xử theo quy định vào các ngày 29/5/2019, ngày 06/6/2019, ngày 18/6/2019, ngày 02/7/2019 nhưng chị vẫn vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị N theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Về hôn nhân: Anh Nguyễn Hoàng V và chị Huỳnh Cẩm N xác lập quan hệ vợ chồng vào năm 2015, đến ngày 17/5/2016 có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân phường 8, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau nên hôn nhân là hợp pháp và được pháp luật công nhận, bảo vệ. Quá trình chung sống theo anh V trình bày vợ chồng không tìm được tiếng nói chung và thường xuyên xảy ra cãi nhau. Nay anh xác định tình cảm không còn nên anh yêu cầu ly hôn chị N. Đối với chị N không gửi cho Tòa án văn bản thể hiện ý kiến và cung cấp các tài liệu, chứng cứ chứng minh đối với yêu cầu khởi kiện của anh V về việc anh V xin ly hôn. Cho nên nhận thấy, cuộc sống giữa anh V, chị N thực sự đã có mâu thuẫn, vợ chồng không còn thương yêu, quan tâm, chăm sóc lẫn nhau, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài và anh chị đã ly thân từ cuối năm 2018 đến nay nên Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh V ly hôn chị N.

[3] Về con chung: Anh V, chị N có 01 con chung tên Nguyễn Lê Thiện Nh, sinh ngày 02/7/2016, hiện cháu đang sống với chị N. Khi ly hôn, anh đồng ý giao con chung cho chị N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Xét thấy, cháu Nh hiện do chị N trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, chị N không nêu ý kiến về việc chăm sóc, nuôi dưỡng con nên căn cứ Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử giao cháu Nh cho chị N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là hoàn toàn có cơ sở.

[4] Về trách nhiệm cấp dưỡng nuôi con: Anh V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ, chị N không nêu ý kiến về việc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của anh V nên Hội đồng xét xử chấp nhận. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/8/2019 dl.

[5] Về tài sản chung: Anh V xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[6] Về nợ chung: Anh V khai không nợ ai và không ai nợ lại nên không đặt ra giải quyết.

[7] Nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn, án phí cấp dưỡng theo quy định tại điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ vào các Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

- Căn cứ điểm a khoản 5, khoản 6 Điều 27 của Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

- Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu của anh Nguyễn Hoàng V về việc xin ly hôn chị Huỳnh Cẩm N.

- Về con chung: Giao cháu Nguyễn Lê Thiện Nh, sinh ngày 02/7/2016 cho chị N tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng. Anh V tự nguyện cấp dưỡng nuôi con mỗi tháng 3.000.000đ cho đến khi con chung đủ 18 tuổi. Thời gian cấp dưỡng tính từ ngày 01/8/2019 dl, cấp dưỡng định kỳ hàng tháng.

Kể từ ngày chị N có đơn yêu cầu thi hành án, nếu anh V không tự nguyện thi hành xong khoản tiền cấp dưỡng, thì hàng tháng còn phải chịu thêm khoản lãi phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều 468 Bộ luật dân sự tương ứng với số tiền và thời gian chậm thi hành án.

Anh V được quyền đến thăm nom, chăm sóc và giáo dục con chung, không ai được cản trở.

- Về tài sản chung: Anh V xác định tự thỏa thuận, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh V khai không có.

- Về án phí:

+ Án phí Hôn nhân và gia đình, anh V phải chịu 300.000đ. Ngày 13 tháng 5 năm 2019, anh V đã dự nộp tiền tạm ứng án phí 300.000đ theo biên lai số 0000106 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau nên được đối trừ chuyển thu sung công quỹ nhà nước.

+ Án phí cấp dưỡng nuôi con anh V phải chịu 300.000đ (Chưa nộp).

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Anh Nguyễn Hoàng V có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Chị Huỳnh Cẩm N có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

232
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 137/2019/HNGĐ-ST ngày 02/07/2019 về xin ly hôn

Số hiệu:137/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 02/07/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về