TÒA ÁN NHÂN DÂN QUẬN CẨM LỆ, THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
BẢN ÁN 137/2018/HNGĐ-ST NGÀY 28/05/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON CHUNG
Ngày 28 tháng 5 năm 2018, tại trụ sở Tòa án nhân dân quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 45/2018/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 3 năm 2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 45/2018/QĐXXST-DS ngày 10 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Bà Trần Thị Như H, sinh năm: 1990
2. Bị đơn: Ông Đoàn Ngọc H, sinh năm: 1989
Cùng địa chỉ: K 43/25 đường Nguyễn N, tổ 16A, phường Đ, quận L, thành phố Đà Nẵng. ( Hai bên đương sự có mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
* Tại đơn khởi kiện đề ngày 27 tháng 02 năm 2018 và trong quá trình xét xử, nguyên đơn bà Trần Thị Như H trình bày:
Bà và ông Đoàn Ngọc H kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện L, tỉnh Quảng Nam. Hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng thuê nhà sống ở nhiều nơi, đến tháng 5/2016 thì làm nhà sống tại địa chỉ K43/25 đường Nguyễn N, tổ 16A, phường Đ, quận L, thành phố Đà Nẵng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 4/2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông H không chăm lo cho gia đình, đôi lúc có những hành động và lời lẽ xúc phạm bà H. Đồng thời, giữa bà H và gia đình ông H có xảy ra mâu thuẫn. Bà và ông H đã cố gắng hàn gắn tình cảm vợ chồng nhưng vẫn không có kết quả. Nay bà H nhận thấy bà và ông H không sống chung được với nhau, không còn thương yêu nhau nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông H.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung tên Đoàn Ngọc Như H, sinh ngày 29/3/2016 và Đoàn Mạnh H, sinh ngày 05/12/2017. Ly hôn bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
* Tại bản tự khai ngày 23/3/2018, phiên hòa giải ngày 05/4/2018 và trong quá trình xét xử, bị đơn ông Đoàn Ngọc H trình bày:
Ông thống nhất thời gian, địa điểm và điều kiện kết hôn như bà H trình bày là đúng. Vợ chồng chung sống đến tháng 4/2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do vợ chồng bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp từ đó giữa vợ chồng có xảy ra cãi vả, gây gỗ. Vợ chồng không sống chung với nhau từ tháng 6/2017 đến nay, tình cảm vợ chồng không còn nên bà H yêu cầu ly hôn ông đồng ý.
Về con chung: Vợ chồng có 02 con chung như bà H trình bày. Ly hôn ông H yêu cầu được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung tên Đoàn Ngọc Như H, sinh ngày 29/3/2016; giao con chung tên Đoàn Mạnh H, sinh ngày 05/12/2017 cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, không bên nào cấp dưỡng nuôi con cho bên nào.
Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án giải quyết.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về quan hệ hôn nhân: Bà Trần Thị Như H và ông Đoàn Ngọc H kết hôn với nhau vào năm 2015, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Q, huyện L, tỉnh Quảng Nam, hôn nhân trên cơ sở tự nguyện. Sau khi kết hôn vợ chồng thuê nhà sống ở nhiều nơi, đến tháng 6/2017 thì vợ chồng mua đất làm nhà ở tại địa chỉ K43/25 đường Nguyễn N, tổ 16A, phường Đ, quận L, thành phố Đà Nẵng. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến tháng 4/2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Theo bà H, nguyên nhân mâu thuẫn là do ông H không chăm lo cho gia đình, đôi lúc có những hành động và lời lẽ xúc phạm bà H. Đồng thời, giữa bà H và gia đình ông H có mâu thuẩn. Bà và ông H đã cố gắng hàn gắn tình cảm nhưng vẫn không có kết quả. Nay bà H nhận thấy bà và ông H không sống chung được với nhau, không còn thương yêu nhau nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho bà được ly hôn ông H. Còn theo ông H nguyên nhân mâu thuẫn là do giữa vợ chồng không có tiếng nói chung, bất đồng quan điểm sống, vợ chồng không còn thương yêu nhau nên bà H yêu cầu ly hôn ông đồng ý.
Xét thấy: Bà H và ông H phát sinh mâu thuẫn từ tháng 4/2017 và không sống chung với nhau từ tháng 6 /2017, mỗi người một nơi, không ai có trách nhiệm với ai, mâu thuẫn vợ chồng đã thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được do vậy công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trần Thị Như H và ông Đoàn Ngọc H là phù hợp với Điều 55 Luật hôn nhân và gia đình.
[2] Về quan hệ con chung : Bà H và ông H có 02 con chung tên Đoàn Ngọc Như H, sinh ngày 29/3/2016 và Đoàn Mạnh H, sinh ngày 05/12/2017. Ly hôn bà H có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng hai con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con. Còn ông H yêu cầu được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Đoàn Ngọc Như H, sinh ngày 29/3/2016; giao con chung tên Đoàn Mạnh H, sinh ngày 05/12/2017 cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng, không ai cấp dưỡng cho ai.
Xét hai cháu Đoàn Ngọc Như H, sinh ngày 29/3/2016 và Đoàn Mạnh H, sinh ngày 05/12/2017, hiện nay cả 02 cháu đều dưới 36 tháng tuổi. Do vậy, giao 02 con chung cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 3 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình.
Tại phiên tòa, bà H không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung nên Hội đồng xét xử không đề cập đến.
Bên không trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng con chung có quyền đi lại, thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Khi cần thiết, vì lợi ích của con chung các bên đương sự có quyền làm đơn xin thay đổi nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
[3] Về tài sản chung: Bà H và ông H tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[4]Về nợ chung: Bà H và ông H tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không xét.
[5] Về án phí:
- Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Trần Thị Như H phải chịu là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí (đã nộp tại biên lai thu số 0000292 ngày 13/3/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng).
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào các điều 55, 58, 81,82, 83 và 84 Luật hôn nhân và gia đình; các điều 147 và 271 Bộ luật tố tụng dân sự; Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội khóa 14 quy định về án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Công nhận sự thuận tình ly hôn giữa bà Trần Thị Như H và ông Đoàn Ngọc H.
2. Về quan hệ con chung: Giao 02 con chung tên Đoàn Ngọc Như H, sinh ngày 29/3/2016 và Đoàn Mạnh H, sinh ngày 05/12/2017 cho bà H trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng. Ông H không phải cấp dưỡng nuôi con chung.
Bên không trực tiếp nuôi con chung có quyền đi lại thăm nom, chăm sóc, giáo dục con chung không ai được quyền ngăn cản. Khi cần thiết, vì lợi ích con chung các bên đương sự có quyền làm đơn xin thay đổi nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con chung.
3. Về tài sản chung: Không yêu cầu giải quyết
4. Về nợ chung: Không yêu cầu giải quyết.
5. Về án phí: Án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm bà Trần Thị Như H phải chịu là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) nhưng được trừ vào 300.000đ (ba trăm ngàn đồng) tiền tạm ứng án phí (đã nộp tại biên lai thu số 0000292 ngày 13/3/2018 tại Chi cục thi hành án dân sự quận Cẩm Lệ, thành phố Đà Nẵng). Như vậy, bà H đã nộp đủ án phí hôn nhân gia đình.
6. Hai bên đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 137/2018/HNGĐ-ST ngày 28/05/2018 về tranh chấp ly hôn, nuôi con chung
Số hiệu: | 137/2018/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Quận Cẩm Lệ - Đà Nẵng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 28/05/2018 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về