Bản án 136/2020/HNGĐ-ST ngày 19/11/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN Đ, TỈNH BẠC LIÊU

BẢN ÁN 136/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/11/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN, NUÔI CON

Ngày 19 tháng 11 năm 2020 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số 490/2020/TLST–HNGĐ ngày 02 tháng 10 năm 2020 về việc tranh chấp ly hôn, nuôi con theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 560/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 02 tháng 11 năm 2020, giữa các đương sự:

- N đơn: Chị Đặng Bích T, sinh năm 1985.

Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

- Bị đơn: Anh Trần Huỳnh Hoài T, sinh năm 1986.

Địa chỉ: Ấp C, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu (có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện đề ngày 25/8/2020 và trong quá trình tố tụng tại Tòa án N đơn chị Đặng Bích T trình bày: Chị và anh Trần Huỳnh Hoài T được gia đình tổ chức lễ cưới theo phong tục tại địa phương vào năm 2010 và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu, được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27/01/2011, việc kết hôn là do hai người tự nguyện tìm hiểu sau đó mới kết hôn. Quá trình chung sống vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn do bất đồng quan điểm, thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng không hàn gắn được, hiện tại thì chị và anh T không còn sống chung khoảng một năm nay, anh T hiện tại đang làm thuê tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày đi làm thuê đến nay anh T không về thăm hay gửi tiền về cho chị và các con, nhận thấy mục đích hôn nhân không đạt được nên chị yêu cầu được ly hôn với anh T.

Về con chung: Chị và anh T có hai người con chung tên Trần Tuấn H, sinh ngày 16/11/2006 và Trần Hạnh N, sinh ngày 23/6/2020, các con hiện tại đang sống với chị. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi các con và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung và nợ: Chị và anh T không có tài sản chung, không nợ ai, nên không yêu cầu Tòa án xem xét giải quyết.

Bị đơn anh Trần Huỳnh Hoài T trình bày: Anh thống nhất như chị T trình bày về hôn nhân, con chung, tài sản chung và nợ. Quá trình chung sống vợ chồng có mâu thuẫn, cự cải do bất đồng quan điểm, nhưng không nghiêm trọng, không đến mức phải ly hôn. Nay chị T yêu cầu ly hôn thì anh không đồng ý.

Trường hợp Tòa án giải quyết cho ly hôn, đối với người con Trần Tuấn H, sinh ngày 16/11/2006 thì theo nguyện vọng của con muốn sống với mẹ thì mẹ nuôi, muốn sống với cha thì cha nuôi; đối với người con Trần Hạnh N, sinh ngày 23/6/2020 anh đồng ý giao cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi mỗi người con 2.000.000 đồng/ tháng cho đến khi các con tròn 18 tuổi.

Trường hợp Tòa án giao các con cho anh nuôi dưỡng thì anh không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con.

Phát biểu của Kiểm sát viên tại phiên tòa sơ thẩm:

Về thủ tục tố tụng: Việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Thư ký phiên tòa, Hội đồng xét xử đúng theo quy định của pháp luật, việc chấp hành pháp luật của N đơn, bị đơn đúng theo quy định pháp luật.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng các Điều 28, 35, 39, 228 và khoản 2 Điều 482 của Bộ luật Tố tụng dân sự; Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 110 và 116 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đặng Bích T đối với anh Trần Huỳnh Hoài T;

về con chung: Giao các con chung Trần Tuấn H, sinh ngày 16/11/2006 và Trần Hạnh N, sinh ngày 23/6/2020 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, hiện tại các con đang sống chung với chị T nên giữ N. Về cấp dưỡng nuôi con: Ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi con của anh T mỗi người con 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con tròn 18 tuổi. Về tài sản chung và nợ: Không yêu cầu nên không xem xét. Về án phí Hôn nhân gia đình sơ thẩm chị T phải chịu 300.000 đồng; án phí cấp dưỡng nuôi con anh T phải chịu 300.000 đồng.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1]. Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, sau khi nghe ý kiến phát biểu của Kiểm sát viên, sau khi thảo luận, Hội đồng xét xử nhận định:

[2]. Về thẩm quyền giải quyết vụ án: N đơn chị Đặng Bích T và bị đơn anh Trần Huỳnh Hoài T; cùng cư trú tại ấp C, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu, nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.

[3]. Chị Đặng Bích T và anh Trần Huỳnh Hoài T có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và được Tòa án chấp nhận, căn cứ các điểm a, b khoản 2 Điều 227, khoản 1 Điều 228, các điểm a, b khoản 1 Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị T và anh T.

[4]. Về nội dung: Chị Đặng Bích T và anh Trần Huỳnh Hoài T kết hôn trên cơ sở tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu và được cấp giấy chứng nhận kết hôn ngày 27/01/2011. Nên có cơ sở để xác định hôn nhân giữa chị T và anh T là hợp pháp, được pháp luật bảo vệ.

[5]. Xét yêu cầu khởi kiện của chị Đặng Bích T yêu cầu ly hôn với anh Trần Huỳnh Hoài T. Hội đồng xét xử xét thấy: Chị T xác định quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cự cãi, không hàn gắn được; anh T cũng xác định vợ chồng có mâu thuẫn, cự cãi nhưng chưa nghiêm trọng đến mức phải ly hôn.

[6]. Căn cứ Biên bản xác minh tình trạng hôn nhân của đương sự chị Đặng Bích T và anh Trần Huỳnh Hoài T ngày 28/10/2020 (BL 28) tại Ban nhân dân ấp C, xã L, huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu xác định quá trình chung sống giữa anh T và chị T hay cự cải, do bất đồng quan điểm. Đồng thời, anh T đi làm thuê tại Thành phố Hồ Chí Minh khoảng 07 đến 08 tháng nay.

[7]. Mục đích của hôn nhân là để tạo dựng gia đình hạnh phúc, vợ chồng phải yêu T, quý trọng và chăm sóc lẫn nhau, nhưng trong thời gian chung sống chị T và anh T phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cải nhau, cuộc sống gia đình luôn căng thẳng không hàn gắn được, hiện tại chị T và anh T không còn sống chung khoảng một năm nay, anh T hiện tại đang đi làm thuê tại Thành phố Hồ Chí Minh, từ ngày làm thuê đến nay a T không về thăm hay gửi tiền về cho chị T và các con, dẫn đến cuộc sống hôn nhân không hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị T đối với anh T.

[8]. Về con chung: Chị Đặng Bích T và anh Trần Huỳnh Hoài T có hai người con chung tên Trần Tuấn H, sinh ngày 16/11/2006 và Trần Hạnh N, sinh ngày 23/6/2020, các con hiện tại đang sống với chị T. Khi ly hôn chị yêu cầu được tiếp tục nuôi các con chung và không yêu cầu anh T cấp dưỡng nuôi con. Anh T xác định đối với người con Trần Tuấn H, sinh ngày 16/11/2006 thì theo nguyện vọng của con muốn sống với mẹ thì mẹ nuôi, muốn sống với cha thì cha nuôi; đối với người con Trần Hạnh N, sinh ngày 23/6/2020 anh đồng ý giao cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh tự nguyện cấp dưỡng nuôi mỗi người con 2.000.000 đồng/tháng cho đến khi các con tròn 18 tuổi, thời gian cấp dưỡng tính kể từ ngày tuyên án sơ thẩm.

[9]. Căn cứ Biên bản ghi ý kiến của cháu Trần Tuấn H ngày 02/10/2020, có sự chứng kiến của chị Đặng Bích T (BL 21) thể hiện cháu có nguyện vọng sống cùng mẹ là chị T. Do đó, có căn cứ giao các con chung cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng.

Ghi nhận sự tự nguyện cấp dưỡng nuôi hai người con của anh Trần Huỳnh Hoài T, mức cấp dưỡng là 2.000.000 đồng/tháng cho mỗi người con. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 11/2020 cho đến khi hai người con tròn 18 tuổi.

[10]. Về tài sản chung và nợ: Chị Đặng Bích T và anh Trần Huỳnh Hoài T thống nhất xác định anh chị không có tài sản chung và cũng không nợ ai, không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[11]. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị Đặng Bích T phải chịu 300.000 đồng; án phí cấp dưỡng nuôi con anh Trần Huỳnh Hoài T phải chịu 300.000 đồng.

[12]. Xét đề nghị của Kiểm sát viên là có căn cứ, phù hợp quy định của pháp luật nên được chấp nhận.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; các điểm a, b khoản 1 Điều 227; các điểm a, b khoản 1 Điều 238; Điều 273 và khoản 2 Điều 482 Bộ luật Tố tụng dân sự; các Điều 51, 53, 56, 81, 82, 83, 110 và 116 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; điểm a khoản 5 và điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị Đặng Bích T đối với anh Trần Huỳnh Hoài T.

2. Về con chung: Giao các con chung tên Trần Tuấn H, sinh ngày 16/11/2006 và Trần Hạnh N, sinh ngày 23/6/2020 cho chị Đặng Bích T tiếp tục nuôi dưỡng. Anh Trần Huỳnh Hoài T có quyền, nghĩa vụ thăm nom các con mà không ai được cản trở.

Buộc anh Trần Huỳnh Hoài T có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi hai người con tên Trần Tuấn H, sinh ngày 16/11/2006 và Trần Hạnh N, sinh ngày 23/6/2020, mức cấp dưỡng là 2.000.000 đồng/tháng cho mỗi người con. Thời gian cấp dưỡng tính từ tháng 11/2020 cho đến khi hai người con tròn 18 tuổi. Việc cấp dưỡng được thi hành ngay khi có đơn yêu cầu của chị Đặng Bích T.

3. Về án phí: Án phí sơ thẩm hôn nhân và gia đình chị Đặng Bích T phải nộp 300.000 đồng. Chị T đã nộp tạm ứng án phí 300.000 đồng theo biên lai thu số 0007896 ngày 02 tháng 10 năm 2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu được chuyển thu án phí toàn bộ.

Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Trần Huỳnh Hoài T phải nộp 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Đ, tỉnh Bạc Liêu.

4. Bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

5. Quyền kháng cáo: Chị Đặng Bích T và anh Trần Huỳnh Hoài T có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

207
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 136/2020/HNGĐ-ST ngày 19/11/2020 về tranh chấp ly hôn, nuôi con

Số hiệu:136/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đông Hải - Bạc Liêu
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 19/11/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về