Bản án 136/2020/HNGĐ-ST ngày 06/10/2020 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN LONG HỒ, TỈNH VĨNH LONG

BẢN ÁN 136/2020/ HNGĐ-ST NGÀY 06/10/2020 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 06 tháng 10 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Long Hồ xét xử công khai sơ thẩm vụ án Hôn nhân & Gia đình sơ thẩm thụ lý số: 338/ 2020/ TLST- HNGĐ ngày 23 tháng 7 năm 2020, về việc “ Tranh chấp ly hôn”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 9 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 153/2020/QĐST-HNGĐ ngày 21 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Ông Bùi Văn L, sinh năm 1953.

Địa chỉ: ấp L, xã H, huyện H, tỉnh L Bị đơn: Bà Lâm Thị N, sinh năm 1956 ( Vắng mặt). Địa chỉ: ấp L, xã H, huyện H, tỉnh L

NỘI DUNG VỤ ÁN

-Theo đơn khởi kiện ngày 20 tháng 7 năm 2020 và trong quá trình tham gia tố tụng nguyên đơn ông Bùi Văn L trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Ông và bà N quen biết rồi tiến đến hôn nhân, sống chung với nhau như vợ chồng từ năm 1977, nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi cưới ông bà sinh sống tại xã Phước Hậu, huyện Long Hồ, tỉnh Vĩnh Long. Năm 2013 bà N bỏ nhà ra ngoài sinh sống cho tới nay, lý do vợ chồng thường hay cự cải, kể từ khi bà N bỏ đi ông và bà N không gặp nhau, chỉ về thăm các con rồi lại đi. Ông và bà N không sống chung cùng nhau từ nhiều năm nay nên tình cảm vợ chồng không còn, ông yêu cầu ly hôn với bà N.

Về con chung: Có 04 con chung tên là Bùi Thanh B, sinh năm 1978, Bùi Thị Thanh T, sinh năm 1986, Bùi Thanh L, sinh năm: 1983, Bùi Thanh H, sinh năm 1991. Các con đã trưởng thành, ông không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung: Ông không yêu cầu giải quyết. Về nợ chung: Ông không yêu cầu giải quyết.

-Bị đơn là bà Lâm Thị N vắng mặt trong quá trình giải quyết vụ án cũng không có bản khai ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cũng không có cung cấp cho Tòa án bất cứ tài liệu, chứng cứ gì.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên Tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1]. Về thủ tục tố tụng: Bị đơn là bà Lâm Thị N đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vắng mặt lần 2 không vì sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan. Căn cứ Điều 227, Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015. Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt đối với bà N.

[2]. Xét về quan hệ hôn nhân: Ông L và bà N sống chung như vợ chồng từ năm 1977, nhưng không có đăng ký kết hôn, theo hướng dẫn tại Nghị quyết số 35/2000/NQ-QH10 ngày 09 tháng 6 năm 2000 của Quốc hội, quy định nam, nữ sống với nhau như vợ chồng trước ngày 03/01/1987 mặc dù không có đăng ký kết hôn nhưng vẫn được công nhận là vợ chồng.

[3]. Xét yêu cầu ly hôn của nguyên đơn: Ông L trình bày trong cuộc sống vợ chồng giữa ông bà có những mâu thuẩn trong sinh hoạt hàng ngày nên bà L bỏ ra ngoài sinh sống từ năm 2013 cho đến nay. Kể từ đó vợ chồng không ai còn quan tâm đến nhau, tình cảm vợ chồng không còn do thời gian ly thân đã lâu.

Xét thấy vợ chồng phải có nghĩa vụ yêu thương, chung thủy, quan tâm chăm sóc, giúp đỡ nhau, chung sống với nhau. Nhưng ông L và bà N trong cuộc sống có những mâu thuẩn không thể khắc phục được, ông L và bà N ly thân đã lâu, nhiều năm ông bà không còn quan tâm chăm sóc lẫn nhau, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích hôn nhân không đạt được.

Bà N đã được Tòa án thông báo về yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn nhưng bà không có ý kiến gì, tại phiên tòa bà N vắng mặt, xem như bà cũng đồng ý với yêu cầu của nguyên đơn.

Từ những nhận định trên cho thấy việc ông L yêu cầu ly hôn với bà N là có căn cứ nên được chấp nhận.

[4]. Về con chung: Đã trường thành các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[5]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[6]. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.

[7]. Về án phí: Buộc ông L phải nộp tiền án phí Hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Ông L là người cao tuổi. Căn cứ Điều 12 của Nghị quyết số 326/UBTVQH 14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, miễn toàn bộ tiền án phí cho ông L.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, 227, 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 9, Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014;

Căn cứ Điều 12, Điều 27 của Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử :

1. Về quan hệ hôn nhân: Cho ông Bùi Văn L được ly hôn với bà Lâm Thị N.

2. Về con chung: Đã trưởng thành các đương sự không yêu cầu giải quyết.

3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

4. Về nợ chung: Các đương sự không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không xem xét.

5. Về án phí: Miễn toàn bộ tiền án phí cho ông Bùi Văn L.

6. Quyền kháng cáo: Án xử có mặt nguyên đơn có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bị đơn vắng mặt có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai tại nơi cư trú.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

244
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 136/2020/HNGĐ-ST ngày 06/10/2020 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:136/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Long Hồ - Vĩnh Long
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:06/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về