Bản án 135/2020/HNGĐ-ST ngày 16/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ L, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 135/2020/HNGĐ-ST NGÀY 16/10/2020 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH, LY HÔN

Ngày 16 tháng 10 năm 2020, tại Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 372/2020/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2020 về tranh chấp “Hôn nhân và gia đình - Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 311/2020/QĐXXST-HNGĐ, ngày 04 tháng 9 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Ông Lữ Văn T, sinh năm 1964; có yêu cầu vắng mặt.

Địa chỉ: Số 94/7A, đường A, khóm B, phường C, thành phố L, tỉnh An Giang.

2. Bị đơn: Bà Nguyễn Thị Kim H, sinh năm 1972; vắng mặt.

Địa chỉ: Số 94/7A, đường A, khóm B, phường C, thành phố L, tỉnh An Giang.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện ly hôn đề ngày 16/6/2020, bản tự khai cùng các lời khai trong quá trình tham gia tố tụng tại Tòa án, nguyên đơn ông Lữ Văn T trình bày:

Ông và bà Nguyễn Thị Kim H có quen biết, tìm hiểu nhau về mặt tình cảm, sau đó, ông bà có tổ chức lễ cưới vào tháng 5 năm 1993 nhưng không đăng ký kết hôn tại cơ quan có thẩm quyền. Sau khi tổ chức lễ cưới, ông bà chung sống hạnh phúc đến cuối tháng 6 năm 2017 thì bắt đầu phát sinh mâu thuẫn; nguyên nhân là do ông bà bất đồng quan điểm trong cách sống, tính tình không hợp nhau nên vợ chồng đã chính thức ly thân từ cuối tháng 6 năm 2017 cho đến nay; trong thời gian sống ly thân, vợ chồng không một lần tới lui.

- Về quan hệ con chung: Trong quá trình chung sống, vợ chồng có 02 (hai) con chung tên Lữ Thị Kiều T, sinh ngày 26/10/1995 và Lữ Hoàng X, sinh ngày 12/6/1999. Hiện nay, hai con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động và tự lập được, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

- Về tài sản chung và nợ chung: Ông Tính trình bày không có, không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Nhận thấy tình cảm của ông dành cho bà H không còn nên ông có yêu cầu Tòa án giải quyết hôn nhân giữa ông và bà H theo quy định pháp luật. Về con chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết. Về tài sản chung và nợ chung: Không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết.

Bị đơn là bà Nguyễn Thị Kim H đã được tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án nhưng vẫn không gửi văn bản nêu ý kiến của mình đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tòa án đã triệu tập bà H đến tham dự phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và phiên hòa giải đến lần thứ hai và triệu tập đến tham dự phiên tòa đến lần thứ hai nhưng bà H vẫn vắng mặt, không rõ lý do.

Tại phiên tòa xét xử sơ thẩm vụ án, Nguyên đơn ông Lữ Văn T có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt đề ngày 12/10/2020 với lý do bận công việc.

Bị đơn bà Nguyễn Thị Kim H vắng mặt tại phiên tòa lần thứ hai không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án, đã được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên Tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng:

Ông Lữ Văn T khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ông được ly hôn với bà Nguyễn Thị Kim H nên quan hệ tranh chấp của vụ án là “Tranh chấp Hôn nhân và gia đình – Ly hôn” theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 (BLTTDS).

Bà Nguyễn Thị Kim H với tư cách là bị đơn trong vụ án có nơi cư trú tại thành phố L, tỉnh An Giang nên căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 BLTTDS thì vụ án thuộc thẩm quyền của Tòa án nhân dân thành phố L, tỉnh An Giang.

Mặc dù Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng hợp lệ cho bà H theo quy định tại Điều 177, Điều 179 BLTTDS nhưng bà H vẫn vắng mặt tại phiên tòa không có lý do. Xét thấy, sự vắng mặt của bà H không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của bà và không làm ảnh hưởng đến việc giải quyết vụ án nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bà H là phù hợp với quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227 BLTTDS.

Ông T có đơn xin xét xử vắng mặt tại phiên tòa nên Tòa án đưa vụ án ra xét xử vắng mặt ông T là phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 227 BLTTDS.

Do đó, căn cứ khoản 1 Điều 227; điểm b khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228 và Điều 238 BLTTDS, Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt ông T và bà H. [2] Về nội dung:

Về quan hệ hôn nhân: Ông T trình bày, sau thời gian tìm hiểu nhau và trên cơ sở tự nguyện, ông T và bà H đã chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 5 năm 1993 nhưng đến nay không đăng ký kết hôn. Sau khi tổ chức lễ cưới, ông bà chung sống hạnh phúc đến tháng 6 năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn. Xét thấy, ông T và bà H có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của pháp luật nhưng không đăng ký kết hôn nên không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Tòa án nghĩ nên áp dụng khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 không công nhận ông T và bà H là vợ chồng.

Về quan hệ con chung: Ông Lữ Văn T xác định trong quá trình chung sống ông và bà Nguyễn Thị Kim H có 02 con chung tên Lữ Hoàng X, sinh ngày 12/06/1999 và Lữ Thị Kiều T, sinh ngày 26/10/1995. Hai con chung đã trưởng thành, có khả năng lao động, tự lập được nên Tòa án không xem xét, giải quyết.

Về quan hệ tài sản chung: Ông T trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu giải quyết, vì vậy Tòa án không xem xét giải quyết nhưng nếu sau này các bên chứng minh vợ chồng có tài sản chung trong thời hôn nhân mà không tự thỏa thuận phân chia được thì có quyền khởi kiện yêu cầu chia tài sản sau khi ly hôn ở vụ án dân sự khác.

Về quan hệ nợ chung: Ông T cho rằng vợ chồng không nợ ai và không ai nợ vợ chồng nên không yêu cầu Tòa án giải quyết, vì vậy Tòa án cũng không xem xét giải quyết nhưng nếu sau này có bên thứ ba bất kỳ chứng minh được nợ chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân thì ông Tính vẫn phải cùng bà H liên đới chịu trách nhiệm trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Ông T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) và được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ông T đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003189 ngày 29/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Thị Kim H không phải chịu án phí.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào:

Khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; khoản 4 Điều 147; khoản 1 Điều 228; Điều 271 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; Khoản 1 Điều 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Khoản 2 Điều 6; Điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;

Xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Không công nhận ông Lữ Văn T và bà Nguyễn Thị Kim H là vợ chồng.

2. Về con chung: Không xem xét, giải quyết.

3. Về tài sản chung và nợ chung: Không xem xét, giải quyết.

4. Về án phí: Ông Lữ Văn T phải chịu án phí dân sự sơ thẩm không giá ngạch đối với yêu cầu ly hôn là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) nhưng được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí mà ông Lữ Văn T đã nộp là 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo Biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0003189 ngày 29/6/2020 của Chi cục Thi hành án dân sự thành phố L, tỉnh An Giang. Bà Nguyễn Thị Kim H không phải chịu án phí.

Trường hợp Bản án, Quyết định được thi hành theo qui định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo qui định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự. Thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

143
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 135/2020/HNGĐ-ST ngày 16/10/2020 về tranh chấp hôn nhân và gia đình, ly hôn

Số hiệu:135/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Long Xuyên - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 16/10/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về