Bản án 134/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN BÁ THƯỚC ,TỈNH THANH HOÁ

BẢN ÁN 134/2020/HNGĐ-ST NGÀY 31/08/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON 

Ngày 31 tháng 08 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hoá xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 171/2020/TLST- HNGĐ ngày 12 tháng 10 năm 2020 về: “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 29/2020/QĐXXST- HNGĐ ngày 31 tháng 07 năm 2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số 15/2020/QĐST- HNGĐ ngày 17 tháng 08 năm 2020 giữa các đương sự:

Nguyên đơn: Chị Hà Thị Ph – sinh năm 1995 Hộ khẩu thường trú: Thôn Triu, xã Điền Lư, huyện Bá Thước tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt. ( Có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt ngày 11/11/2020).

Bị đơn: Anh Bùi Văn H – sinh năm 1991 Hé khÈu thường tró: Thôn Triu, xã Điền Lư, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hóa. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo đơn khởi kiện và bản tự khai ngày 15/10/2020 chị Hà Thị Ph trình bày:

Chị với anh Bùi Văn H đến với nhau trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn năm 2014 tại UBND xã Điền Lư, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hãa. Sau khi lấy nhau vợ chồng sống không hạnh phúc, thường xuyên phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính nhau, thường xuyên bất đồng nhau về quan điểm và lối sống, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Vợ chồng không có sự thông cảm chia sẻ được với nhau và mẫu thuẫn ngày càng gay gắt. Hiện tại vợ chồng chị đã ly thân nhau được 4 tháng nay, không ai quan tâm đến ai. Nay chị xét thấy tình cảm vợ chồng không còn, không thể tiếp tục tình trạng hôn nhân như hiện nay, nên đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn anh Bùi Văn H.

- Về con chung: Trong thời gian chung sống vợ chồng chị có 01 con chung tên là Bùi Quốc Việt - sinh ngày 05/11/2014. Nguyện vọng của chị là giao cháu Bùi Quốc Việt cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng là 1.000.000 đ ( Một triệu đồng ).

- Về tài sản: Chị Ph không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã thông báo thụ lý và triệu tập hợp lệ anh Bùi Văn H đến Tòa án để làm bản tự khai nhưng anh H vắng mặt nên không có lời khai của anh H trong hồ sơ vụ án. Tòa án cũng đã thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho các bên đương sự, nhưng anh H không có mặt nên tòa án đã thông báo kết quả kiểm tra việc giao nộp tiếp cận công khai chứng cứ cho anh H theo khoản 3 điều 210 BLTTDS. Chị Ph đề nghị không tiến hành hoà giải nên Toà án không tiến hành hoà giải. Đây là trường hợp không tiến hành hoà giải được theo quy định tại khoản 4 điều 207 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh H cũng đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai đến tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt không có lý do, chị Ph đã có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên căn cứ điều 227, điều 228, điều 238 của BLTTDS Tòa án tiến hành xét xử vắng mặt chị Ph và anh H.

Ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát tại phiên tòa: Tòa án đã tuân thủ đúng quy định về trình tự thủ tục của Bộ luật tố tụng dân sự. Đề nghị HĐXX áp dụng điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn, xử cho chị Ph được ly hôn anh H. Về con cái: giao cháu Bùi Quốc Việt cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chị Ph có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng là 1.000.000 đ ( Một triệu đồng ). Về tài sản: Chị Ph không yêu cầu giải quyết nên miễn xét. Về án phí: Chị Ph chịu tiền án phí theo quy định của pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về hôn nhân: Chị Hà Thị Ph và anh Bùi Văn H kết hôn trên cơ sở tự nguyện, đăng ký kết hôn năm 2014 tại UBND xã Điền Lư, huyện Bá Thước, tỉnh Thanh Hãa và không vi phạm các điều 9, 10 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000, là hôn nhân hợp pháp và thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo khoản 1 điều 28 BLTTDS. Trong cuộc sống hôn nhân, vợ chồng xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân là do vợ chồng không hợp tính nhau, thường xuyên bất đồng nhau về quan điểm và lối sống, thường xuyên xảy ra cãi vã nhau. Ngoài ra, vợ chồng có sự nghi ngờ tình cảm, thiếu tin tưởng lẫn nhau. Vợ chồng không khắc phục đươc nên mâu thuẫn ngày càng trầm trọng. Vì vậy, vợ chồng đã sống ly thân nhau 4 tháng nay, không ai quan tâm tới ai, mạnh ai người đó sống. Việc này đã được mẹ đẻ anh H là ông Hà Thị Va xác nhận, phù hợp với nội dung xác minh tình trạng hôn nhân của Tòa án. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn vợ chồng trở nên trầm trọng không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được. Vì vậy, căn cứ Điều  56 Luật hôn nhân và gia đình xử cho chị Hà Thị Ph được ly hôn anh Bùi Văn H để giải phóng cho người phụ nữ là cần thiết và phù hợp pháp luật.

[2] Về con cái: Chị Ph và anh H có 01 con chung là cháu Bùi Quốc Việt - sinh ngày 05/11/2014. Chị Ph có nguyện vọng được giao giao cháu Bùi Quốc Việt cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chị có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng là 1.000.000 đ ( Một triệu đồng ). Xét thấy, từ trước đến nay và khi vợ chồng ly thân nhau, cháu Quốc Việt ở cùng với anh H và do anh H và bố mẹ anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục. Để đảm bảo khả năng phát triển bình thường và điều kiện học hành ổn định cho con trẻ, tránh sự xáo trộn trong cuộc sống và sinh hoạt hàng ngày của cháu. Nghĩ nên, chấp nhận yêu cầu của chị Phương tiếp tục giao cháu Quốc Việt cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi thành niên, chị Ph có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng 1.000.000 đ ( Một triệu đồng ) cho đến khi cháu Quốc Việt đến tuổi thành niên là phù hợp với điều kiện hoàn cảnh thực tế, nguyện vọng của các bên và các quy định của pháp luật.

[3] Về tài sản: Chị Ph không yêu cầu giải quyết nên miễn xét.

[4] Về án phí: Chị Ph phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm và án phí cấp dưỡng nuôi con theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 điều 56, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình;

Khoản 1 điều 28, khoản 4 điều 207, điểm a, b khoản 2 điều 227, điều 228, điều 238, khoản 2 điều 482, khoản 4 điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điểm a khoản 1 điều 24, điểm a khoản 5, điểm a khoản 6 điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu án phí và lệ phí Toà án.

Về hôn nhân: Xử cho chị Hà Thị Ph được ly hôn anh Bùi Văn H.

Về con cái: Giao cháu Bùi Quốc Việt - sinh ngày 05/11/2014 cho anh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục đến tuổi thành niên. Chị Phương có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung mỗi tháng là 1.000.000đ ( Một triệu đồng ). Thời gian cấp dưỡng từ tháng 12/2020 cho đến khi cháu Quốc Việt đủ 18 tuổi.

Khoản tiền cấp dưỡng nuôi con được thi hành ngay, mặc dù bản án có thể bị kháng cáo, kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Chị Ph có quyền đi lại trông nom, chăm sóc, giáo dục con chung, không ai được cản trở.

Về án phí: Chị Hà Thị Ph phải chịu 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) án phí dân sự sơ thẩm về việc cấp dưỡng nuôi con, nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí chị Ph đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Bá Thước, theo biên lai số AA/2019/0007438 ngày 12/10/2020. Chị Ph còn phải nộp thêm tiền án phí là 300.000đ (Ba trăm ngàn đồng).

Trường hợp bản án được thi hành theo điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử công khai sơ thẩm, vắng mặt chị Hà Thị Ph và anh Bùi Văn H. Chị Ph và anh H có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc ngày niêm yết bản án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

173
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

 Bản án 134/2020/HNGĐ-ST ngày 31/08/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con 

Số hiệu:134/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Bá Thước - Thanh Hoá
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 31/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về