Bản án 132/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 132/2020/HNGĐ-ST NGÀY 29/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON

Ngày 29 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 52/2020/TLST-HNGĐ ngày 31/01/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 97/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 16/4/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 97/2020/QĐST-HNGĐ ngày 14/5/2020, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Phạm Văn C, sinh năm 1979.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T, sinh năm 1986.

Cùng địa chỉ: Ấp C, xã K, huyện T, tỉnh Cà Mau.

Nguyên đơn có đơn đề nghị xét xử vắng mặt. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện ngày 30/01/2020 và lời trình bày của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:

Vào năm 2007 anh C và chị T được 02 bên gia đình tổ chức đám cưới với nhau, hôn nhân tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã A, huyện A, tỉnh Kiên Giang vào ngày 01/3/2007 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 182/2007). Thời kỳ hôn nhân có 02 con chung tên Phạm Ngọc C, sinh 27/02/2007 và Phạm Đức N, sinh 07/7/2009.

Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận. Nguyên nhân mâu thuẫn: Anh C cho rằng do hoàn cảnh gia đình khó khăn về kinh tế nên trong đời sống hằng ngày vợ chồng bất đồng quan điểm sống và thường xuyên cự cải với nhau, vợ chồng không còn niềm tin với nhau, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, đời sống chung hiện nay không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, vợ chồng đã sống ly thân từ tháng 10/2019 đến nay, nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại.

Nay anh C yêu cầu ly hôn với chị T; về con chung yêu cầu nuôi 02 con chung, không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu giải quyết.

- Đối với bị đơn Nguyễn Thị T: Tòa án đã triệu tập hợp lệ 02 lần để tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, 02 lần để xét xử, nhưng chị T đều vắng mặt không rõ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến.

- Ý kiến của các con chung tại biên bản ghi nhận ý kiến con chưa thành niên ngày 18/3/2020, thể hiện: Cháu C và cháu N có nguyện vọng được sống với anh C.

Từ những nội dung vụ án thể hiện;

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Anh C xác định mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị T mâu thuẫn trầm trọng, nên thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là đúng theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự. Anh C khởi kiện chị T về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con và chị T có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Xét về thủ tục: Nguyên đơn có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt và bị đơn vắng mặt không rõ lý do, nên Hội đồng xét xử căn cứ Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.

[3] Xét về yêu cầu ly hôn: Mối quan hệ hôn nhân của anh C và chị T được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nhân tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, C sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng anh C và chị T không làm được điều đó mà lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, do đó xác định anh C và chị T đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến các hệ lụy nêu trên, nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân này sẽ không đảm bảo hạnh phúc về sau, nên cần chấp nhận cho anh C được ly hôn với chị T là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 182/2007 ngày 01/3/2007 của UBND xã A, huyện A, tỉnh Kiên Giang hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).

[4] Xét về con chung:

- Về việc trông nom, C sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy các con chung tên Phạm Ngọc C, Phạm Đức N đã từ đủ 07 tuổi trở lên và có nguyện vọng được sống với anh C, do đó cần giao các con chung cho anh C nuôi dạy là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Chị T có quyền đến thăm nom, C sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung, không ai được cản trở chị T thực hiện quyền này và chị T phải tôn trọng quyền của các con chung được sống với anh C là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.

- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung: Anh C xác định đủ điều kiện nuôi dạy các con chung đến tuổi trưởng thành, nên không yêu cầu chị T cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của anh C, nên Hội đồng xét xử không xem xét.

[5] Xét về tài sản chung và nợ chung: Anh C cho rằng tài sản chung và nợ chung vợ chồng tự thỏa thuận, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án không ghi nhận được ý kiến của chị T, nên không có căn cứ làm rõ phần tài sản chung và nợ chung giữa anh C và chị T. Do đó, cần tách phần tài sản chung và nợ chung ra, trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.

[6] Xét về án phí: Anh C phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, anh C đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227, Điều 228, Điều 238 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phạm Văn C.

- Về hôn nhân: Cho anh Phạm Văn C được ly hôn với chị Nguyễn Thị T.

- Về con chung: Giao cho anh C trực tiếp nuôi dạy các con chung tên Phạm Ngọc C, sinh 27/02/2007 và Phạm Đức N, sinh 07/7/2009. Chị T có quyền thăm nom, C sóc, nuôi dưỡng, giáo dục các con chung, không ai có quyền ngăn cản chị T thực hiện quyền này và chị T phải tôn trọng quyền của các con chung được sống với anh C. Chị T không phải cấp dưỡng nuôi con. Chị T có trách nhiệm giao cháu Phạm Ngọc C và Phạm Đức N cho anh C nuôi dạy.

2. Về án phí sơ thẩm:

Anh C phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, anh C đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số: 0003179 ngày 31/01/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.

3. Nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

210
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 132/2020/HNGĐ-ST ngày 29/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con

Số hiệu:132/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:29/05/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về