TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 132/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2019 VỀ LY HÔN, CON CHUNG KHI LY HÔN
Ngày 30 tháng 7 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện T, thành phố H xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 46/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2019 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con khi ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 128/2019/QĐXX-ST ngày 10 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Doãn Thị H; Nơi cư trú: Thôn 6, xã H, huyện T, thành phố H; vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Nguyễn Mạnh H; Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú: Tổ 6, T, phường N, thành phố U, tỉnh Q; Nơi ở: Thôn 6, xã H, huyện T, thành phố H; vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn là
Chị Doãn Thị H trình bày: Chị kết hôn với Anh Nguyễn Mạnh H trên cơ sở tìm hiểu tự nguyện và có đăng ký kết hôn tại Uỷ ban nhân dân xã H, huyện T, thành phố H vào ngày 19 tháng 7 năm 2008. Sau khi kết hôn vợ chồng chị chung sống với nhau tại thôn 6, xã H, huyện T, thành phố H. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống, trong làm ăn kinh tế, nuôi dạy con nên dẫn đến vợ chồng thường hay xảy ra mâu thuẫn cãi mắng nhau. Mâu thuẫn vợ chồng giữa chị và Anh Nguyễn Mạnh H đã được hai bên gia đình hòa giải nhưng không có kết quả. Do mâu thuẫn vợ chồng đến năm 2017 vợ chồng đã sống ly thân và không còn quan tâm nhau. Nay Chị Doãn Thị H khẳng định tình cảm vợ chồng giữa chị và Anh Nguyễn Mạnh H không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết cho chị được ly hôn với Anh Nguyễn Mạnh H.
Về con chung: Chị Doãn Thị H trình bày vợ chồng chị có 01 con chung tên Nguyễn Mạnh D, sinh ngày 22/02/2002, kể từ khi vợ chồng sống ly thân đến nay con chung do Anh H trực tiếp nuôi dưỡng chăm sóc, khi ly hôn Chị H đồng ý để Anh H tiếp tục nuôi con chung cho đến khi con chung tên Nguyễn Mạnh D trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có sự thay đổi khác theo quy định của pháp luật. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị và Anh H tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Chị Doãn Thị H trình bày vợ chồng không có tài sản chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Quá trình giải quyết vụ án bị đơn là Anh Nguyễn Mạnh H có đơn xin giải quyết vắng mặt, song đã có lời khai trình bày:
Về quan hệ hôn nhân: Anh Nguyễn Mạnh H trình bày anh và Chị Doãn Thị H kết hôn với nhau trên cơ sở được tìm hiểu tự nguyện, có tổ chức lễ cưới và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã H vào năm 2008. Trong cuộc sống vợ chồng có xảy ra mâu thuẫn xích mích, không hiểu nhau nên dẫn đến vợ chồng thường hay xảy ra cãi mắng nhau, do mâu thuẫn vợ chồng căng thẳng vợ chồng đã sống ly thân nhau từ năm 2016 đến nay không còn quan tâm nhau. Nay Chị Doãn Thị H xin ly hôn anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn nên đồng ý ly hôn.
Về con chung: Anh Nguyễn Mạnh H trình bày vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Mạnh D, sinh ngày 22/02/2002. Khi ly hôn nguyện vọng của Anh H là được nuôi con chung. Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để anh và Chị H tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh Nguyễn Mạnh H trình bày trong quá trình chung sống vợ chồng không có tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Tại phiên tòa Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của nguyên đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật. Nguyên đơn Chị Doãn Thị H và Anh Nguyễn Mạnh H đã chấp hành đúng pháp luật, tuy nhiên bị đơn Anh Nguyễn Mạnh H đã không chấp hành đúng quy định của pháp luật vắng mặt tại phiên họp kiểm tra tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải, Kiểm sát viên đề nghị Tòa án căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a khoản 1, Điều 35; Điều 147 ; khoản 2, Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự và các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn cho Chị Doãn Thị H được ly hôn Anh Nguyễn Mạnh H; Về con chung: Đề nghị Tòa án giải quyết giao con chung tên Nguyễn Mạnh D, sinh ngày 22/02/2002 cho Anh Nguyễn Mạnh H tiếp tục nuôi dưỡng, chăm sóc, cho đến khi con chung trưởng thành đủ 18 tuổi và có khả năng lao động; Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để hai bên tự thỏa thuận giao nhận cho nhau không yêu cầu Tòa án giải quyết; Về tài sản chung: Nguyên đơn và bị đơn không có yêu cầu chia tài sản chung, nên không đề nghị Tòa án xem xét giải quyết trong vụ án này.
Các tài liệu, chứngcứ do đương sự cung cấp và Tòa án thu thập gồm: Bản sao Giấy khai sinh của con; Bản sao Sổ hộ khẩu gia đình; Giấy chứng nhận kết hôn; Bản sao Giấy chứng minh nhân dân mang tên Chị Doãn Thị H, Anh Nguyễn Mạnh H; Biên bản xác minh tại Ủy ban nhân dân xã H, huyện T, thành phố H.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1]. Về tố tụng: Nguyên đơn là Chị Doãn Thị H và Anh Nguyễn Mạnh H vắng mặt và có đơn đề nghị Tòa án xét xử vắng mặt. Căn cứ khoản 2 Điều 227; khoản 1 Điều 228; Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các bên đương sự.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Xét quan hệ hôn nhân giữa Chị Doãn Thị H và Anh Nguyễn Mạnh H kết hôn trên cơ sở tự nguyện và có đăng ký kết hôn là hôn nhân hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hoà thuận hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn. Nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình vợ chồng không hòa hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống dẫn đến vợ chồng thường xuyên xảy ra cãi nhau. Do mâu thuẫn nên vợ chồng Chị H và Anh H đã sống ly thân nhau từ năm 2017 đến nay, không ai quan tâm đến ai. Nay Chị Doãn Thị H khẳng định tình cảm vợ chồng giữa chị và Anh Nguyễn Mạnh H không còn, chị đề nghị Tòa án giải quyết xin được ly hôn Anh Nguyễn Mạnh H. Anh Nguyễn Mạnh H thừa nhận vợ chồng có mâu thuẫn nay Chị H xin ly hôn anh nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên anh đồng ý ly hôn. Quá trình giải quyết vụ án, Tòa án đã tiến hành tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án, Thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải Anh H đều vắng mặt không có lý do đến ngày mở phiên tòa Anh Nguyễn Mạnh H có đơn đề nghị Tòa án giải quyết vắng mặt. Vì vậy căn cứ Điều 51, Điều 56 của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của Chị Doãn Thị H, cho Chị Doãn Thị H được ly hôn Anh Nguyễn Mạnh H.
[3]. Về con chung: Chị Doãn Thị H và Anh Nguyễn Mạnh H thống nhất trình bày: Vợ chồng có 01 con chung tên Nguyễn Mạnh D, sinh ngày 22/02/2002. Khi ly hôn Anh Nguyễn Mạnh H đề nghị được tiếp tục nuôi con chung, Chị Doãn Thị H đồng ý để Anh Nguyễn Mạnh H được tiếp tục nuôi con chung, mặt khác con chung tên Nguyễn Mạnh D có nguyện vọng được tiếp tục sống cùng bố là Anh Nguyễn Mạnh H để ổn định, cuộc sống học tập. Vì vậy, Hội đồng xét xử quyết định giao con tên Nguyễn Mạnh D, sinh ngày 22/02/2002 cho Anh Nguyễn Mạnh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc là phù hợp với quy định tại Điều 81, 82, 83 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014.
Về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung: Chị Doãn Thị H trình bày về nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con chung để chị và Anh Nguyễn Mạnh H tự thỏa thuận giải quyết, Anh Nguyễn Mạnh H vắng mặt tại phiên tòa, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyế về cấp dưỡng nuôi con chung.
[4]. Về tài sản chung: Chị Doãn Thị H trình bày vợ chồng không tài sản chung, nên không yêu cầu Tòa án, tại phiên tòa Anh Nguyễn Mạnh H vắng mặt nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết về tài sản chung trong vụ án này.
[5] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án. Chị Doãn Thị H phải nộp 300.000 đồng án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 39; điểm a khoản 1, Điều 35; Điều 147; khoản 2, Điều 227, Điều 228 và Điều 238 của Bộ luật Tố tụng dân sự và các Điều 51; Điều 56; Điều 81; Điều 82 và Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình ; Điều 27 của Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí lệ phí Tòa án, xử:
1. Về quan hệ hôn nhân: Cho Chị Doãn Thị H được ly hôn Anh Nguyễn Mạnh H.
2. Về con chung: Giao con tên Nguyễn Mạnh D, sinh ngày 22/02/2002 cho Anh Nguyễn Mạnh H trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cho đến khi con chung đủ 18 tuổi và có khả năng lao động hoặc có thay đổi khác theo quy định của pháp luật.
Sau khi ly hôn người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Về án phí: Chị Doãn Thị H phải nộp 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) án phí ly hôn sơ thẩm nhưng trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai thu tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0000275 ngày 14 tháng 01 năm 2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện T thành phố Hải Phòng. Chị Doãn Thị H đã nộp đủ án phí ly hôn sơ thẩm.
Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (Mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 132/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn, con chung khi ly hôn
Số hiệu: | 132/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về