Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TIÊN PHƯỚC, TỈNH QUẢNG NAM

BẢN ÁN 13/2021/HNGĐ-ST NGÀY 23/02/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON KHI LY HÔN

Ngày 23 tháng 02 năm 2021, tại trụ sở, Toà án nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 145/2020/TLST-HNGĐ ngày 13 tháng 11 năm 2020 về việc "Ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 01/QĐXX - HNGĐST ngày 13/01/2021 và quyết định hoãn phiên tòa số 03/QĐ-HPT ngày 29/01/2021, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Y, sinh năm: 1996. Địa chỉ: Tổ 2, Thôn X, xã B, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt, có yêu cầu giải quyết vắng mặt.

- Bị đơn: Anh Trần Văn Q, sinh năm: 1989. Địa chỉ: Thôn 05, xã T, huyện T, tỉnh Quảng Nam. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong nội dung đơn xin ly hôn và các lời khai tiếp theo của nguyên đơn chị Nguyễn Thị Y thể hiện: Chị và anh Q tự nguyện tìm hiểu chung sống với nhau như vợ chồng từ tháng 6 năm 2017 nhưng không đăng ký kết hôn. Cuộc sống chung giữa chị và anh Q không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do anh Q không lo làm ăn và vướng vào tệ nạn xã hội. Hiện nay, chị cảm thấy không thể tiếp tục chung sống với anh Q được nữa nên yêu cầu Tòa án giải quyết không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị với anh Trần Văn Q.

1 Về con chung: Trong thời gian chung sống, chị và anh Q có hai người con chung là cháu Trần Thảo V, sinh ngày 28/9/2017 và cháu Trần Minh K, sinh ngày 06/4/2019. Sau khi ly hôn, chị có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc cả hai cháu cho đến khi các cháu đủ 18 tuổi, chị không yêu cầu anh Q cấp dưỡng nuôi con chung. Trong quá trình giải quyết vụ án, chị Y rút yêu cầu về vấn đề giải quyết con chung.

Về chia tài sản chung: Chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Trong quá trình giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Tiên Phước đã tiến hành tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng, tuy nhiên, bị đơn anh Trần Văn Q không thực hiện quyền và nghĩa vụ của mình theo quy định của pháp luật.

Quan điểm của đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam tham gia phiên tòa: Về việc tuân theo pháp luật tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa đã tuân theo đúng các trình tự thủ tục tố tụng, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của các đương sự khi tham gia tố tụng. Nguyên đơn chấp hành đúng pháp luật tố tụng, bị đơn mặc dù mặc dù đã được tống đạt hợp lệ các thủ tục tố tụng nhưng không thực hiện đúng quyền và nghĩa vụ của mình. Về việc giải quyết vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng của chị Nguyễn Thị Y và anh Trần Văn Q; đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về giải quyết vấn đề con chung.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án do đương sự cung cấp đã được thẩm tra tại phiên toà và căn cứ vào kết quả tranh tụng tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định:

[1].Về thủ tục tố tụng: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có yêu cầu Tòa án giải quyết vắng mặt; bị đơn mặc dù đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai mà vắng mặt. Vì vậy, Tòa án căn cứ các Điều 227, 228, 238 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn, bị đơn.

[2]. Về nội dung:

[2.1]. Về quan hệ hôn nhân: Theo lời khai của nguyên đơn thể hiện chị Y và anh Q chung sống với nhau như vợ chồng vào năm 2016, không có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật và cho đến thời điểm hiện nay, anh chị vẫn không đăng ký kết hôn. Cuộc sống chung của anh chị không có hạnh phúc, thường xuyên phát sinh mâu thuẫn do anh Q ham chơi, không chịu khó làm ăn để lo cho vợ con; hiện tại hai người không còn chung sống, chị Y có nguyện vọng ly hôn. Theo xác nhận của Ủy ban nhân dân xã T, huyện T (nơi cư trú của anh Trần Văn Q) cũng như Ủy ban nhân dân xã B, huyện T (nơi cư trú của chị Nguyễn Thị Y) thể hiện chị Y và anh Q không có đăng ký kết hôn.

Vì vậy, Hội đồng xét xử thấy có đủ cơ sở áp dụng Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và khoản 4 Điều 3 Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT- TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Y và anh Trần Văn Q.

[2.2]. Về con chung: Trong quá trình giải quyết vụ án, nguyên đơn có đơn xin rút một phần yêu cầu khởi kiện về việc giải quyết vấn đề con chung. Xét thấy việc rút đơn của nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, đúng pháp luật nên Hội đồng xét xử áp dụng Điều 244 của Bộ luật Tố tụng dân sự đình chỉ xét xử đối với yêu cầu này.

[2.3]. Về tài sản chung, nợ chung: Đương sự không có yêu cầu nên Tòa án không xem xét giải quyết.

[2.4]. Về án phí: Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Y phải chịu án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 147, 227, 228, 238 và 244 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; các Điều 9, 14 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Thông tư liên tịch số 01/2016/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BTP ngày 06/01/2016 hướng dẫn thi hành một số quy định của Luật Hôn nhân và gia đình; Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án, xử:

1. Về quan hệ hôn nhân: Tuyên bố không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Nguyễn Thị Y và anh Trần Văn Q.

2. Về con chung: Đình chỉ xét xử một phần yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Y về việc giải quyết vấn đề nuôi con.

3. Về án phí: Chị Nguyễn Thị Y chịu 300.000 đồng (Ba trăm ngàn đồng y) án phí dân sự sơ thẩm trong vụ án ly hôn nhưng được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Tiên Phước, tỉnh Quảng Nam theo biên lai thu số 004752 lập ngày 13 tháng 11 năm 2020. Chị Y đã nộp đủ tiền án phí.

Các đương sự có quyền kháng cáo bản án sơ thẩm để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Nam xét xử theo trình tự phúc thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo qui định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

169
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 13/2021/HNGĐ-ST ngày 23/02/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con khi ly hôn

Số hiệu:13/2021/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Tiên Phước - Quảng Nam
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 23/02/2021
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về