TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THUỶ NGUYÊN, THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
BẢN ÁN 130/2019/HNGĐ-ST NGÀY 30/07/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 30 tháng 7 năm 2019 tại Trụ sở Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 493/2019/TLST-HNGĐ ngày 20 tháng 6 năm 2019 về Ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 132/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 7 năm 2019 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Anh Nguyễn Văn Q sinh năm 1972; Địa chỉ: Thôn R, xã T1, huyện T, thành phố Hải Phòng; Vắng mặt.
2. Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T2 sinh năm 1976; Đăng ký hộ khẩu thường trú: Xã H, huyện T3, thành phố Hải Phòng; Hiện đang chấp hành án phạt tù tại Trại giam Hoàng Tiến; Vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Trong đơn khởi kiện ngày 13 tháng 6 năm 2019 cùng các lời khai tại Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, anh Nguyễn Văn Q (nguyên đơn) trình bày:
Về hôn nhân: Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 kết hôn với nhau trên cơ sở tự nguyện tìm hiểu, được tổ chức lễ cưới theo phong tục địa phương, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã T1, huyện T, thành phố Hải Phòng theo Giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 04 tháng 02 năm 1998. Sau khi cưới vợ chồng sinh sống tại thôn R, xã T1, huyện T, thành phố Hải Phòng. Quá trình chung sống, vợ chồng hoà thuận, hạnh phúc đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra xung đột. Do mâu thuẫn căng thẳng nên vợ chồng đã ly thân từ năm 2016 đến nay. Năm 2017 chị Nguyễn Thị T2 phạm tội và phải chấp hành án phạt tù. Nay anh xác định tình cảm vợ chồng không còn, hôn nhân không có hạnh phúc, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, vợ chồng không còn khả năng đoàn tụ nên anh đề nghị Tòa án giải quyết cho anh được ly hôn với chị Nguyễn Thị T2.
Về con chung: Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 không có con chung nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 không có tài sản chung, anh không đề nghị Tòa án giải quyết khi ly hôn.
Trong biên bản lấy lời khai đề ngày 10 tháng 7 năm 2019 cùng các lời khai với Toà án nhân dân huyện Thuỷ Nguyên, chị Nguyễn Thị T2 (bị đơn) trình bày:
Chị Nguyễn Thị T2 thừa nhận toàn bộ lời trình bày của anh Nguyễn Văn Q là đúng. Nay anh Nguyễn Văn Q đề nghị ly hôn, chị đồng ý ly hôn. Về con chung và tài sản chung chị có quan điểm như anh Nguyễn Văn Q đã trình bày.
Kiểm sát viên phát biểu ý kiến: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và người tham gia tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án kể từ khi thụ lý cho đến trước thời điểm Hội đồng xét xử nghị án đã tuân theo đúng quy định của pháp luật tố tụng. Về việc giải quyết vụ án thì đề nghị Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đề nghị của bị đơn, nguyên đơn phải chịu án phí dân sự sơ thẩm.
Về các tài liệu, chứng cứ và tình tiết của vụ án:
Các tình tiết, sự kiện không phải chứng minh, các tình tiết mà các bên đã thống nhất: Về quan hệ hôn nhân, con chung và lý do đề nghị Tòa án giải quyết các quan hệ đó phù hợp với các chứng cứ, tài liệu mà đương sự giao nộp, phù hợp với tài liệu do Tòa án thu thập được nên thuộc trường hợp không phải chứng minh; Quan hệ tài sản chung vợ chồng đương sự không yêu cầu giải quyết nên không đặt vấn đề phải chứng minh.
Các tình tiết mà các bên không thống nhất: Không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về tố tụng: Đây là vụ án Ly hôn quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự, các đương sự đều yêu cầu Tòa án nơi cư trú của nguyên đơn giải quyết ly hôn nên thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng. Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 vắng mặt tại phiên tòa và có đơn đề nghị giải quyết vắng mặt; Căn cứ Điều 228 và Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2.
[2] Về hôn nhân: Quan hệ hôn nhân giữa anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 được xác lập theo Giấy chứng nhận kết hôn số 03 ngày 04 tháng 02 năm 1998 của Ủy ban nhân dân xã T1, huyện T, thành phố Hải Phòng là hợp pháp. Quá trình chung sống vợ chồng hòa thuận đến đến năm 2016 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn do tính tình không hợp, bất đồng quan điểm trong cuộc sống nên thường xảy ra xung đột, mâu thuẫn trở nên căng thẳng, trầm trọng dẫn đến việc vợ chồng sống ly thân từ năm 2016 đến nay. Tình cảm vợ chồng không còn, mâu thuẫn vợ chồng đã kéo dài và trầm trọng, hôn nhân không có hạnh phúc, mục đích của hôn nhân không đạt được nên anh Nguyễn Văn Q xin ly hôn với chị Nguyễn Thị T2 và chị Nguyễn Thị T2 đồng ý ly hôn. Vì vậy, cần áp dụng Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình, chấp nhận yêu cầu ly hôn của anh Nguyễn Văn Q với chị Nguyễn Thị T2.
[3] Về con chung: Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4] Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 không có yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5] Về án phí: Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án, anh Nguyễn Văn Q phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, khoản 1 Điều 35, khoản 1 Điều 39, Điều 92, Điều 147, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng khoản 1 Điều 51, Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án;
Xử:
1. Về hôn nhân: Cho ly hôn giữa anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2.
2. Về con chung: Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 không có con chung nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
3. Về tài sản chung: Anh Nguyễn Văn Q và chị Nguyễn Thị T2 không yêu cầu Tòa án giải quyết trong vụ án này nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
4. Về án phí: Anh Nguyễn Văn Q phải chịu 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng án phí ly hôn sơ thẩm, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng anh Nguyễn Văn Q đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thuỷ Nguyên, thành phố Hải Phòng tại Biên lai số 0002686 ngày 20 tháng 6 năm 2019; Anh Nguyễn Văn Q đã nộp đủ án phí.
5. Về quyền kháng cáo: Anh Nguyễn Văn Q, chị Nguyễn Thị T2 được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc kể từ ngày bản án được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, Điều 7 và Điều 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự./.
Bản án 130/2019/HNGĐ-ST ngày 30/07/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 130/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Thuỷ Nguyên - Hải Phòng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 30/07/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về