TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ B – TỈNH ĐỒNG NAI
BẢN ÁN 130/2019/HNGĐ-ST NGÀY 20/08/2019 VỀ LY HÔN
Ngày 20 tháng 8 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố B, tỉnh Đồng Nai mở phiên tòa xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 1558/2018/TLST-HNGĐ ngày 15 tháng 7 năm 2019 về việc “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 62/2019/QĐXX-ST ngày 22 tháng 7 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Ông Quan Minh H, sinh năm 1976
Địa chỉ: 12/4B, KP1, P. Bửu Long, TP. B, tỉnh Đồng Nai
- Bị đơn: Bà Trương Thị Ngọc N, sinh năm 1973
Địa chỉ: 12/4B, KP1, P. Bửu Long, TP. B, tỉnh Đồng Nai
(Ông H, bà N có đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Ngày 25/6/2019, ông Quan Minh Hòa nộp đơn khởi kiện yêu cầu Tòa án nhân dân TP B giải quyết xin được ly hôn với bà Trương Thị Ngọc N. Lý do xin ly hôn, theo Ông H trình bày: Năm 1999 ông và bà N tìm hiểu chung sống với nhau nhưng đến năm 2007 thì mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. Bửu Long, TP. B, tỉnh Đồng Nai. Thời gian đầu vợ chồng sống hạnh phúc, nhưng từ năm 2018 thì vợ chồng thường xuyên mâu thuẫn, cãi vã nhau, cuộc sống chung không thể hòa hợp, không còn hạnh phúc. Nay Ông H nhận thấy mâu thuẫn vợ chồng không thể giải quyết được và ngày càng trở lên trầm trọng, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết xin ly hôn với bà N.
Về con chung: có 01 con chung là Quan Thị Minh Phương, sinh ngày 27/7/2007. Ly hôn ông đồng ý giao cháu Phương cho bà N trực tiếp chăm sóc, giáo dục, nuôi dưỡng, ông đồng ý cấp dưỡng tiền nuôi con chung 3.000.000đ/tháng (ba triệu đồng).
Về tài sản chung: không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Nợ chung: Ông H xác định không có.
Theo bản tự khai của bà Trương Thị Ngọc N trình bày: Về quan hệ hôn nhân đúng như Ông H đã khai, sau khi kết hôn vợ chồng chung sống hạnh phúc bình thường thời gian sau đó vợ chồng ông sống không còn quan tâm chia sẻ nên thường xuyên cãi nhau cuộc sống chung không còn hạnh phúc, vợ chồng không còn tình cảm như trước nữa, nay bà đồng ý ly hôn với Ông H.
- Về con chung: Ông H và bà N cùng xác định có 01 con chung là Quan Thị Minh Phương, sinh ngày 27/7/2007. Ly hôn bà đồng ý nhận nuôi cháu Phương, yêu cầu Ông H cấp dưỡng tiền nuôi con chung 3.000.000đ/tháng (ba triệu đồng).
- Về tài sản chung, nợ chung: Ông H và bà N xác định không có.
- Về án phí HNGĐ-ST: Ông H phải chịu án phí ly hôn và án phí cấp dưỡng tiền nuôi con chung theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án đã được xem xét tại phiên tòa, căn cứ kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về thẩm quyền: Ông Quan Minh H xin ly hôn với bà Trương Thị Ngọc N và bà N có nơi cư trú tại địa chỉ: 12/4B, KP1, P. Bửu Long, thành phố B, tỉnh Đồng Nai. Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án nhân dân TP. B có thẩm quyền giải quyết.
[2] Về thủ tục tố tụng: Đối với nguyên đơn ông Quan Minh H và bị đơn bà Trương Thị Ngọc N đều đã có đơn đề nghị Tòa án cho vắng mặt xét xử. Căn cứ vào khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt nguyên đơn và bị đơn.
[3] Về quan hệ hôn nhân: Ông Quan Minh H và bà Trương Thị Ngọc N tự nguyện chung sống với nhau năm 1999 nhưng đến năm 2007 mới đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân P. Bửu Long, TP. B, tỉnh Đồng Nai (Giấy chứng nhận kết hôn số 71, quyển số 1/2007 ngày 23/4/2007), theo quy định tại Điều 11 Luật Hôn nhân gia đình năm 2000 nên xác định là hôn nhân hợp pháp.
Xét thấy, Ông H nộp đơn khởi kiện yêu cầu xin ly hôn với bà N, lý do trong quá trình chung sống vợ chồng phát sinh nhiều mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm, không hợp nhau. Nay Ông H nhận thấy, tình cảm vợ chồng không còn, nên ông yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với bà N. Qua lời khai của Ông H, bà N cũng xác định tình cảm vợ chồng lạnh nhạt, không còn như trước, vì vậy bà N đồng ly hôn với Ông H.
Quá trình giải quyết vụ án, Ông H, bà N có đơn xin vắng mặt tại các buổi hòa giải, nên Tòa án không tiến hành hòa giải được. Theo đơn khởi kiện và bản tự khai Ông H vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với bà N. Hội đồng xét xử nhận thấy, tình trạng hôn nhân giữa Ông H và bà N mâu thuẫn đã đến mức trầm trọng, tình cảm vợ chồng thật sự không còn, mục đích hôn nhân không đạt được. Căn cứ khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014, cần chấp nhận yêu cầu ly hôn của Ông H, giải quyết cho Ông H được ly hôn với bà N để trả tự do cả hai.
[4] Về con chung: có 01 con chung là Quan Thị Minh Phương, sinh ngày 27/7/2007. Ly hôn giao cháu Phương cho bà N được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, Ông H có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung 3.000.000đ/tháng (ba triệu đồng) kể từ ngày có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án cho đến khi cháu Phương tròn 18 tuổi và có khả năng lao động Ông H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Bà N trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.
[5] Về tài sản chung, nợ chung: Ông H và bà N xác định không có, nên không xem xét giải quyết.
[6] Về án phí: Căn cứ khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, nộp, quản lý và sử dụng án phí, lệ phí Tòa án.
Ông Quan Minh H phải chịu 300.000đ án phí ly hôn sơ thẩm và 300.000đ án phí cấp dưỡng tiền nuôi con chung.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
- Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 1 Điều 228; Điều 266, 271, 273; khoản 4 Điều 147 của Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015.
Áp dụng Điều 9, Điều 11 và Điều 12, Điều 89, Điều 92, Điều 93 và Điều 94 Luật hôn nhân và gia đình năm 2000;
Áp dụng Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 và Điều 131 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;
Áp dụng Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 về án phí, lệ phí Tòa án và Danh mục án phí, lệ phí Tòa án ban hành kèm theo Nghị quyết.
Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu “Ly hôn” của ông Quan Minh H.
1. Về quan hệ hôn nhân: Ông Quan Minh H được ly hôn với bà Trương Thị Ngọc N.
2. Về con chung: Ông H và bà N có 01 con chung là Quan Thị Minh Phương, sinh ngày 27/7/2007. Ly hôn Ông H, bà N thống nhất giao cháu Phương cho bà N được trực tiếp chăm sóc, giáo dục và nuôi dưỡng, Ông H có nghĩa vụ cấp dưỡng tiền nuôi con chung 3.000.000đ/tháng (ba triệu đồng) kể từ ngày có quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án cho đến khi cháu Phương tròn 18 tuổi và có khả năng lao động Ông H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung mà không ai được cản trở. Bà N trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì quyền lợi của con, khi cần thiết các bên có quyền yêu cầu thay đổi người trực tiếp nuôi con hoặc yêu cầu cấp dưỡng nuôi con theo pháp luật quy định.
3. Về tài sản chung, nợ chung: Không có.
4. Về án phí: Ông Quan Minh H phải chịu 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) tiền án phí ly hôn sơ thẩm, và 300.000đ (ba trăm nghìn đồng) án phí cấp dưỡng tiền nuôi con chung được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố B, theo biên lai thu số 0008716 ngày 05/7/2019. Ông H tiếp tục phải nộp thêm số tiền 300.000đ (ba trăm nghìn đồng).
Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong tất cả các khoản tiền, hàng tháng bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.
5. Ông Quan Minh H và bà Trương Thị Ngọc N được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc được niêm yết hợp lệ theo quy định của pháp luật.
Bản án 130/2019/HNGĐ-ST ngày 20/08/2019 về ly hôn
Số hiệu: | 130/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Thành phố Biên Hòa - Đồng Nai |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 20/08/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về