Bản án 129/2019/HNGĐ-ST ngày 24/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI,TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 129/2019/HNGĐ-ST NGÀY 24/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 24 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đ D, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 181/2019/TLST-HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2019, về tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 218/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Lê Tuyết M, sinh năm 1996 (có mặt).

- Bị đơn: Anh Nguyễn Kha L, sinh năm 1983 (vắng mặt)

Cùng cư trú: Ấp N N, xã T P, huyện Đ D, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa sơ thẩm chị Lê Tuyết M trình bày:

Về hôn nhân: Chị M và anh Kha L kết hôn vào ngày 30/3/2015 có đăng ký kết hôn tại  Ủy ban nhân dân xã T P, hôn nhân tự nguyện. Anh, chị đã ly thân hơn 03 năm nay. Nguyên nhân là do anh Kha L thường xuyên nhậu, ghen tuông, không quan tâm vợ con, vợ chồng bất đồng quan điểm. Xét thấy tình cảm vợ chồng không còn nên chị M yêu cầu được ly hôn với anh Kha L.

Về con chung: Có 01 người con chung tên Nguyễn Tâm N, sinh ngày 23/10/2013.

Hiện đang sống với chị M. Khi ly hôn chị M xin nuôi con và yêu cầu anh Kha L cấp dưỡng nuôi con cho đến khi cháu N tròn 18 tuổi.

Về tài sản chung và về nợ: Chị M xác định không có nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Đối với anh Nguyễn Kha L: Trong quá trình Tòa án thụ lý giải quyết vụ án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Kha L theo quy định pháp luật nhưng anh Kha L vắng mặt không có lý do.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về tố tụng: Anh Nguyễn Kha L đã được Tòa án tiến hành cấp, tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Kha L đúng trình tự, thủ tục theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, nhưng anh Kha L vắng mặt không có lý do nên Hội đồng xét xử căn cứ điểm b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt đối với anh Kha L là đúng quy định pháp luật.

[2] Về hôn nhân: Xét yêu cầu xin ly hôn của chị M thấy rằng, từ khi thụ lý vụ án đến khi đưa ra xét xử, Tòa án đã tống đạt các văn bản tố tụng cho anh Kha L biết việc chị M khởi kiện xin ly hôn với anh, nhưng anh Kha L không có ý kiến gì đối với yêu cầu của chị M xem như anh Kha L đã đồng ý với yêu cầu xin ly hôn của chị M. Xét về nguyên nhân mâu thuẫn, xuất phát từ việc anh Kha L thường xuyên nhậu, không quan tâm đến vợ con nên dẫn đến anh chị đã ly thân hơn 03 năm nay. Tại đơn khởi kiện chị M cũng xác định mâu thuẫn của anh, chị đã được cha mẹ hai bên hàn gắn nhưng không thành, xét thấy mâu thuẫn của anh, chị đã đến mức trầm trọng, không thể hàn gắn được nữa. Do đó, cần chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị M, cho chị Lê Tuyết M được ly hôn với anh Nguyễn Kha L.

[3] Về con chung: Xét yêu cầu xin nuôi con của chị M thấy rằng, từ ngày anh chị ly thân đến nay cháu N do chị M nuôi dưỡng vẫn đảm bảo phát triển đầy đủ về thể chất lẫn tinh thần. Do đó, cần giao cháu N cho chị M tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp. Buộc anh

Nguyễn Kha L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu N mỗi tháng 695.000 đồng cho đến khi cháu N đủ 18 tuổi.

[4] Về tài sản chung, nợ người khác và người khác nợ lại: Chị M xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về án phí: Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm chị M phải chịu theo quy định của pháp luật.

Án phí cấp dưỡng nuôi con: Anh Nguyễn Kha L phải chịu theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ: vào các Điều 28; Điều 35 và khoản 4 Điều 147; điểm b khoản 2 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51; Điều 53; Điều 56; Điều 81 và Điều 82 của Luật hôn nhân và gia đình; Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và Lệ phí Tòa án;

1. Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Lê Tuyết M. Cho chị Lê Tuyết M được ly hôn với anh Nguyễn Kha L.

2. Về con chung: Giao cháu Nguyễn Tâm N, sinh ngày 23/10/2013 cho chị Lê Tuyết M tiếp tục trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Buộc anh Nguyễn Kha L có nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi cháu Nguyễn Tâm N mỗi tháng 695.000 đồng/tháng cho đến cháu N đủ 18 tuổi.

Anh Nguyễn Kha L không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Lê Tuyết M phải chịu 300.000 đồng. Ngày 09 tháng 4 năm 2019 chị M đã dự nộp 300.000 đồng tại biên lai số 0009262 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi, được chuyển thu.

Án phí cấp dưỡng nuôi con anh Nguyễn Kha L phải chịu 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng).

Kể từ ngày có đơn yêu cầu thi hành án của người được thi hành án (đối với các khoản tiền phải trả cho người được thi hành án) cho đến khi thi hành án xong, bên phải thi hành án còn phải chịu khoản tiền lãi của số tiền còn phải thi hành án theo mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật dân sự năm 2015.

Chị Lê Tuyết M có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh Nguyễn Kha L có quyền kháng cáo trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

193
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 129/2019/HNGĐ-ST ngày 24/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:129/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 24/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về