Bản án 129/2017/HSST ngày 06/07/2017 về tội mua bán trái phép chất ma tuý

TÒA ÁN NHÂN DÂN TP. VŨNG TÀU, TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU

BẢN ÁN 129/2017/HSST NGÀY 06/07/2017 VỂ TỘI MUA BÁN TRÁI PHÉP CHẤT MA TÚY

Ngày 06 tháng 7 năm 2017, tại Trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Vũng Tàu, xét xử sơ thẩm công khai vụ án hình sự thụ lý số 100/2017/HSST ngày 29 tháng 5 năm 2017 theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 123/2017/HSST- QĐXX ngày 22 tháng 6 năm 2017, đối với bị cáo:

Trần P (tên gọi khác: không), sinh năm 1981 tại tỉnh B; nơi đăng ký HKTT: 41/51 đường N, phường T, thành phố V, tỉnh B; nơi ở: Nhà không số, đường B, phường T, thành phố V, tỉnh B; nghề nghiệp: làm thuê; trình độ văn hoá: 9/12; dân tộc: Kinh; con ông Trần Văn T và bà Đỗ Thị L ( chết ) ; vợ: Nguyễn Thị N; có hai con, con lớn sinh năm 2001, con nhỏ sinh năm 2012; tiền sự: không; tiền án: không; bị bắt tạm giữ ngày 21 tháng 02 năm 2017, hiện đang bị tạm giam tại Nhà tạm giữ Công an thành phố V (có mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Qua các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và quá trình xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, nội dung vụ án được tóm tắt như sau:

Khoảng 09 giờ 10 phút ngày 21-02-2016, đối tượng nghiện Trần Huy H gọi đến điện thoại di động số 01284433094 gặp Trần Hữu P hỏi mua 200.000đ ma túy tổng hợp (hàng đá) và hẹn địa điểm thực hiện việc mua bán trên đường Lê Thị R, phường X, thành phố V. P  điều khiển xe mô tô hiệu ATTILA biển số 51H3 - 4309 đến trước số nhà 02 đường R, phường X, thành phố V bán 01 gói ma túy tổng hợp cho H với giá 200.000 đ thì bị các cơ quan chức năng bắt quả tang lúc 09 giờ 40 phút cùng ngày.

Thu giữ của P : 200.000đ (tiền vừa nhận của H), 01 điện thoại di động hiệu Iphone 4 có số sim 01284433094 và 01 mô tô hiệu ATTILA biển số 51H3-4309. Thu của H: 01 gói bên trong chứa chất kết tinh màu trắng.

Bản kết luận giám định số 51/GĐ - PC54 ngày 24-03-2017 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu kết luận: Chất kết tinh không màu– trong suốt chứa trong 01 gói nylon hàn kín, niêm phong trong một phong bì màu trắng), gửi đến giám định có trọng lượng 0,1382 gam, có Methamphetamine.

Bản cáo trạng số 110/CT-VKS ngày 29-05-2017, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu đã truy tố Trần Hữu P về tội “Mua bán trái phép chất ma túy ” theo điểm b khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999.

Đại diện Viện kiểm sát giữ quyền công tố tại phiên tòa vẫn giữ nguyên quan điểm truy tố hành vi của bị cáo Trần Hữu P đủ yếu tố cấu thành tội “Mua bán trái phép chất ma túy”; đề nghị Hội đồng xét xử áp dụng điểm b khoản 2 Điều 194, điểm o, p khoản 1 Điều 46; Điều 33 BLHS năm 1999 xử phạt bị cáo mức án từ 07 đến 08 năm tù.

Quá trình điều tra cũng như tại phiên toà, bị cáo thành khẩn khai nhận toàn bộ hành vi phạm tội đúng như nội dung bản cáo trạng và ý kiến luận tội của Viện kiểm sát, công nhận Viện kiêm sát truy tố đúng tội danh ; bị cáo không có ý kiến gì tự bào chữa cho hành vi phạm tội của mình, chỉ xin HĐXX xem xét giảm nhẹ một phần mức án.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Trên cơ sở nội dung vụ án, căn cứ các chứng cứ, tài liệu trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra, xét hỏi, tranh luận tại phiên toà, Hội đồng xét xử nhận định như sau:

[1] Về hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan điều tra Công an thành phố Vũng Tàu, Điều tra viên, Viện kiểm sát nhân dân thành phố Vũng Tàu, Kiểm sát viên trong quá trình điều tra, truy tố đã thực hiện đúng về thẩm quyền, trình tự, thủ tục quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự. Quá trình điều tra và tại phiên tòa, bị cáo không có ý kiến hoặc khiếu nại về hành vi, quyết định của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng. Do đó, các hành vi, quyết định tố tụng của Cơ quan tiến hành tố tụng, người tiến hành tố tụng đã thực hiện đều hợp pháp.

[2] Tại phiên tòa bị cáo xác định đã nhiều lần mua bán trái phép chất ma túy, trong đó nhiều lần bán ma túy cho Trần Huy H. Lời khai nhận tội của bị cáo tại tòa hoàn toàn phù hợp với lời khai của bị cáo tại cơ quan điều tra và lời khai của Trần Huy H, phù hợp với biên bản bắt giữ người có hành vi phạm tội quả tang, vật chứng thu giữ và các tài liệu chứng cứ khác đã được các cơ quan tiến hành tố tụng thu thập trong hồ sơ vụ án và thẩm tra lại tại phiên tòa. Hành vi bị cáo thực hiện đủ yếu tố cấu thành tội “ Mua bán trái phép chất ma tuý” quy định tại điểm b khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999.

So sánh thấy tội “Mua bán trái phép chất ma tuý” theo Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 và tội “Mua bán trái phép chất ma tuý” theo Điều 251 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về hình phạt đều như nhau, không quy định có lợi cho người phạm tội. Vì vậy, HĐXX quyết định vẫn áp dụng điểm b khoản 2 Điều 194 Bộ luật hình sự năm 1999 để quyết định trách nhiệm hình sự đối với bị cáo.

[3] Xét tính chất, mức độ, hậu quả do hành vi phạm tội bị cáo đã gây ra là nguy hiêm cho xã h ội; là nguyên nhân dẫn đến nhiều loại tệ nạn xã hội và tội phạm khác, ảnh hưởng xấu đến trật tự an ninh tại địa phương. Vì vậy, cân xử phạt bị cáo mức án nghiêm theo quy định pháp luật, nhằm giáo dục cải tạo riêng đối với bị cáo và phòng ngừa tội phạm chung.

[4] Về tình tiết tăng nặng, giảm nhẹ trách nhiệm hình sự: Bị cáo thành khân khai báo, ăn năn hôi cải; tự thú về hành vi phạm tội trước đó. Nên xem xét áp dụng điểm o, p khoản 1 Điều 46 Bộ luật hình sự giảm cho bị cáo một phần hình phạt.

[5] Về xử lý vật chứng:

- 01 gói ma túy niêm phong số 51/GĐ (PC54) ngày 24-03-2017 của Phòng Kỹ thuật hình sự Công an tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu là chất nhà nước cấm lưu hành cần tịch thu tiêu hủy;

- 01 điện thoại di động hiệu Iphone 4 màu trắng, bị cáo sử dụng làm phương tiện phạm tội, nên tịch thu sung quỹ nhà nước;

- 01 xe mô tô hiệu Attila biển số 51H3 – 4309, bị cáo khai nhận xe mua lại nhưng không làm giấy tờ mua bán, chưa làm thủ tục chuyển nhượng quyền sở hữu. Xét bị cáo không có chứng cứ chứng minh bị cáo là chủ sở hữu hợp pháp hoặc có quyền quản lý hợp pháp chiếc xe trên. Cơ quan điều tra đã thông báo tìm chủ sở hữu trên Báo Bà Rịa – Vũng Tàu ngày 17-04-2017, đến thời điểm hiện tại không có ai tranh chấp, bị cáo sử dụng làm phương tiện phạm tội nên tịch thu sung quỹ nhà nước.

- Số tiền 200.000 đ là tài sản do phạm tội mà có nên tịch thu sung quỹ nhà nước.

[6] Về án phí : Bị cáo phải nộp án phí hình sự sơ thẩm.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

1. Tuyên bô: Bị cáo Trần Hữu P phạm tội “Mua bán trái phép chất ma tuý”. Áp dụng : Điểm b khoản 2 Điều 194; điêm o, p khoản 1 Điêu 46; Điều 33 Bộ luật hình sự năm 1999;  Xử phạt: Trần Hữu P 08 ( tám ) năm tù, thời hạn tù tính từ ngày 21 tháng 02 năm 2017.

2. Về xử lý vật chứng: Áp dụng Điều 41 Bộ luật hình sự năm 1999; Điều 76 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003;

- Tịch thu tiêu hủy 01 gói ma túy niêm phong số 51/GĐ (PC54) ngày 24-03-2017;

- Tịch thu sung quỹ nhà nước : 01 điện thoại di động hiệu Iphone 4 màu trắng; 01 xe mô tô hiệu Attila biển số 51H3 – 4309 và số tiền 200.000 đ ( hai trăm ngàn đồng ). Vật chứng nêu trên Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Vũng Tàu quản lý theo Biên bản giao nhận vật chứng số: 126/BB.THA ngày 05-06-2017 và Biên lai thu tiền số 0008209 ngày 31-05-2017.

3. Về án phí: Bị cáo phải nộp 200.000 đồng (Hai trăm ngàn đông ) án phí hình sự sơ thẩm.

4. Quyền kháng cáo: Bị cáo có quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày tính từ ngày tuyên án để yêu cầu Toà án cấp trên xét xử lại vụ án theo thủ tục phúc thẩm.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên quan có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu yêu cầu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

352
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 129/2017/HSST ngày 06/07/2017 về tội mua bán trái phép chất ma tuý

Số hiệu:129/2017/HSST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Vũng Tàu - Bà Rịa - Vũng Tàu
Lĩnh vực:Hình sự
Ngày ban hành: 06/07/2017
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về