TÒA ÁN NHÂN DÂNHUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG
BẢN ÁN 128/2019/HNGĐ-ST NGÀY 26/06/2019 VỀ TRANH CHẤP HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 26 tháng 6 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới xét xử công khai vụ án hôn nhân gia đình thụ lý số 58/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 01 năm 2019 về việc “tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp về nuôi con” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 134/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 06 tháng 5 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 147/2019/QĐST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Bà Bùi Thị Linh H, sinh năm 1994; địa chỉ: ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; có mặt.
Bị đơn: Ông Nguyễn Hoàng S, sinh năm 1992; địa chỉ: ấp T, xã M, huyện C, tỉnh An Giang; vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Bùi Thị Linh H trình bày, thông qua mai mối, bà H và ông S kết hôn vào năm 2016, có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã M, huyện C vào ngày 16/11/2016. Trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 07/10/2017. Con chung đang được bà H chăm sóc, nuôi dưỡng. Vợ chồng không có tài sản chung và nợ chung.
Sau thời gian sống chung khoảng 02 năm, vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, thường xuyên cãi nhau do ông S không tôn trọng gia đình bà H, vợ chồng không cùng quan điểm. Vợ chồng không còn sống chung cách nay khoảng hơn 01 năm nay.
Do mâu thuẫn ngày càng trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn nên bà H yêu cầu được ly hôn với ông S; yêu cầu được nuôi dạy con chung, không yêu cầu ông S cấp dưỡng nuôi dạy con chung; không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết về tài sản chung, nợ chung.
Tài liệu, chứng cứ do nguyên đơn cung cấp chứng minh cho ý kiến, yêu cầu khởi kiện là: bản sao trích lục kết hôn số 183/TLKH-BS ngày 16/11/2016, bản sao trích lục khai sinh của Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 07/10/2017 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C cấp.
Bị đơn ông Nguyễn Hoàng S đã được Tòa án triệu tập hợp lệ nhưng vẫn vắng mặt trong suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án nên không ghi nhận được ý kiến.
Tại phiên tòa,
- Bà H trình bày ý kiến, yêu cầu như đã cung cấp trong giai đoạn chuẩn bị xét xử. Ngoài các tài liệu, chứng cứ đã cung cấp cho Tòa án, bà H không còn tài liệu, chứng cứ nào khác để cung cấp thêm.
- Ý kiến của Kiểm sát viên tham gia phiên tòa:
Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án trong giai đoạn chuẩn bị xét xử và tại phiên tòa: Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án đã tuân theo đúng các quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Việc tuân theo pháp luật tố tụng của người tham gia tố tụng: Nguyên đơn đã thực hiện đúng quy định tại các Điều 70, 71 và 234 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được Tòa án triệu tập hợp lệ tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt không lý do nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt bị đơn là phù hợp với quy định tại Điều 227 Bộ luật Tố tụng dân sự.
Về việc giải quyết vụ án: Về quan hệ hôn nhân, bà H và ông S chung sống có đăng ký kết hôn nên quan hệ hôn nhân giữa bà H, ông S hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Xét thấy, từ khi bà H gửi đơn khởi kiện, ông S không có ý kiến phản hồi và không tạo điều kiện cho nhau để hàn gắn hạnh phúc vợ chồng. Do đó, đề nghị chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông S theo Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về con chung, đề nghị chấp nhận yêu cầu của bà H, giao cháu Ngọc A cho bà H chăm sóc, nuôi dưỡng; ông S không phải cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản chung, nợ chung, đề nghị không đề cập giải quyết.
Đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ quy định tại các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 xem xét, quyết định.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về tố tụng:
Bà Bùi Thị Linh H khởi kiện yêu cầu ly hôn với ông Nguyễn Hoàng S. Đồng thời, ông S cư trú trên địa bàn huyện C. Xét đây là tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Ông Nguyễn Hoàng S đã được triệu tập hợp lệ lần thứ hai tham gia phiên tòa nhưng vẫn vắng mặt nên Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt ông S theo quy định tại điểm b khoản 2 Điều 227, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về nội dung:
[2.1] Về hôn nhân: Bà H và ông S tự nguyện kết hôn và có đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật nên quan hệ hôn nhân giữa bà H, ông S là hợp pháp, được pháp luật thừa nhận và bảo vệ.
Bà H xác định, trong quá trình chung sống, do vợ chồng bất đồng quan điểm, tính tình không hợp nhau, ông S không quan tâm, chăm sóc vợ con nên vợ chồng thường xuyên cãi vã. Cho nên, bà H yêu cầu được ly hôn với ông S.
Xét thấy, xuất phát từ mâu thuẫn trong thời gian chung sống, bà H và ông S không còn sống chung khoảng hơn 01 năm. Bên cạnh đó, Tòa án đã tống đạt hợp lệ Thông báo thụ lý vụ án cho ông S nhưng ông S không có ý kiến phản đối yêu cầu ly hôn của bà H. Cho nên, có căn cứ xác định mâu thuẫn giữa bà H, ông S là trầm trọng, tình cảm vợ chồng không còn, mục đích của hôn nhân không đạt được. Do đó, Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của bà H đối với ông S theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
[2.2] Về con chung: Bà H xác định trong thời gian chung sống, vợ chồng có sinh 01 con chung tên Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 07/10/2017. Bà H yêu cầu được chăm sóc, nuôi dưỡng con chung.
Xét thấy, cháu Ngọc A đang được bà H chăm sóc, nuôi dưỡng, phát triển ổn định; ông S không có ý kiến đối với quyền nuôi dưỡng con chung. Bên cạnh đó, cháu Ngọc A dưới 36 tháng tuổi. Do đó, để đảm bảo ổn định cuộc sống cho cháu Ngọc A, giúp cháu Ngọc A phát triển tốt về thể chất, tinh thần, Hội đồng xét xử giao cháu Ngọc A cho bà H tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng theo khoản 3 Điều 81 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.
Về cấp dưỡng nuôi con chung, do bà Huệ không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét, giải quyết.
[2.3] Về tài sản chung và nợ chung: Bà H xác định không yêu cầu Tòa án xem xét, giải quyết nên không đề cập giải quyết.
[2.4] Về án phí hôn nhân sơ thẩm: Bà H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự. Ông S không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 56, 58, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; các Điều 144,147, 273 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án;
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Bùi Thị Linh H.
1. Về hôn nhân: Bà Bùi Thị Linh H được ly hôn với ông Nguyễn Hoàng S.
Giấy chứng nhận kết hôn số 183, ngày 16 tháng 11 năm 2016 do Ủy ban nhân dân xã M, huyện C, tỉnh An Giang cấp cho bà Bùi Thị Linh H và ông Nguyễn Hoàng S không còn giá trị pháp lý.
2. Về con chung: Bà Bùi Thị Linh H được trực tiếp nuôi dưỡng con chung tên Bùi Thị Ngọc A, sinh ngày 07/10/2017. Ông Nguyễn Hoàng S không phải cấp dưỡng nuôi dạy con chung.
Bà Bùi Thị Linh H cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở ông Nguyễn Hoàng S trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Tòa án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, buộc cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.
3. Về án phí sơ thẩm: Bà Bùi Thị Linh H phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 (ba trăm nghìn) đồng, được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 (ba trăm nghìn) đồng theo biên lai thu tiền án phí số TU/2016/0012465 do Chi cục thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang cấp ngày 14 tháng 01 năm 2019; bà H đã nộp đủ án phí.
Ông Nguyễn Hoàng S không phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm.
4. Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án, bà Bùi Thị Linh H có quyền kháng cáo để yêu cầu Tòa án nhân dân tỉnh An Giang xét xử phúc thẩm.
Riêng thời hạn kháng cáo của ông Nguyễn Hoàng S được tính là 15 ngày kể từ ngày bản án được giao hoặc được niêm yết.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.
Bản án 128/2019/HNGĐ-ST ngày 26/06/2019 về tranh chấp hôn nhân và gia đình ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 128/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/06/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về