Bản án 128/2018/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 128/2018/HNGĐ-ST NGÀY 03/07/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 03 tháng 7 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 218/2018/TLST-HNGĐ ngày 26 tháng 4 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 193/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 12 tháng 6 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Anh Trần Văn Gi  – sinh năm 1970 (Có mặt).Địa chỉ cư trú: ấp ĐA, xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Chị Nguyễn Thị T – sinh năm 1970 (Có mặt).Địa chỉ cư trú: ấp ĐA, xã Ph  H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo anh Trần Văn Gi  và chị Nguyễn Thị T trình bày:

- Về hôn nhân: Anh và chị kết hôn vào năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn. Sau khi kết hôn, anh Gi và chị T  sống hạnh phúc đến năm 2012 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, thường hay cự cãi nhau. Sau khi xảy ra mâu thuẫn, gia đình hai bên đã hòa giải, hàn gắn cho anh chị nhưng không thành. Hiện tại anh Gi và chị T  đã sống ly thân với nhau. Tại phiên tòa, anh Gi vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với chị Nguyễn Thị T . Chị T đồng ý ly hôn với anh Gi.

- Về con chung: anh Trần Văn Gi  và chị Nguyễn Thị T có 02 người con chung tên là Trần Thúy Dsinh ngày 01 tháng 01 năm 1997 và Trần Nhựt D sinh ngày 28 tháng 02 năm 2009. Hiện tại, cháu Trần Thúy Dđã trưởng thành và có gia đình riêng nên anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết. Đối với cháu Trần Nhựt D hiện đang sống với anh Gi. Anh chị thống nhất giao cháu Trần Nhựt D cho anh Gi tiếp tục nuôi. Chị T không cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Anh Gi và chị T  tự thỏa thuận không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Anh Gi và chị T  xác định trong thời gian chung sống, anh ch không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa anh Trần Văn Gi  và chị Nguyễn Thị T là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Chị T có địa chỉ tại ấp ĐA, xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nhân: Anh chị kết hôn vào năm 1999 nhưng không có đăng ký kết hôn nên đây là hôn nhân không hợp pháp. Theo quy định tại khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Hội đồng xét xử tuyên bố không công nhận quan hệ giữa anh chị là vợ chồng.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy đến ngày xét xử sơ thẩm người con lớn của anh chị là Trần Thúy Dđã trưởng thành và có gia đình riêng, anh chị không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Đối với cháu Trần Nhựt D đã trên 07 tuổi, theo quy định tại khoản 2 Điều 81 của Luật hôn nhân và gia đình năm 2014, sau khi vợ chồng ly hôn, Toà án xem xét nguyện vọng của con để làm căn cứ giao cho người vợ hay người chồng trực tiếp nuôi. Hiện tại, cháu Trần Nhựt D đang sống với anh Gi ổn định về đời sống và tâm lý. Tại Biên bản lấy lời khai ngày 13 – 6 – 2018 của Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thì cháu Trần Nhựt D trình bày nguyện vọng muốn được sống với cha là Trần Văn Gi . Chị T  cũng đồng ý giao con cho anh Gi tiếp tục nuôi. Từ những lý do trên, Hội đồng xét xử chấp nhận cho anh Trần Văn Gi  được tiếp tục nuôi cháu Trần Nhựt Duy.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, anh Gi và chị T  không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không aiđược cản trở.

Về tài sản chung: Anh Gi và chị T  tự thỏa thuận không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Anh Gi và chị T  xác định vợ chồng anh chị không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, anh chị không yêu cầu giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm anh Gi phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp,quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các Điều 28; 35; 39; 147, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự; Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Không công nhận quan hệ giữa anh Trần Văn Gi  và chị Nguyễn Thị T là vợ chồng.

Về con chung: Giao cháu Trần Nhựt D sinh ngày 28 tháng 02 năm 2009 cho anh Trần Văn Gi  tiếp tục nuôi, chị Nguyễn Thị T không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Anh Trần Văn Gi  phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ số tiền tạm ứng án phí mà anh Gi đã dự nộp là 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004383 ngày 26 tháng 4 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, anh Gi nộp đủ án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm. Chị Nguyễn Thị T không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm anh Trần Văn Gi  và chị Nguyễn Thị T có quyền kháng cáo bảnán trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

274
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 128/2018/HNGĐ-ST ngày 03/07/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:128/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 03/07/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về