TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN TRẦN VĂN THỜI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 127/2020/HNGĐ-ST NGÀY 26/05/2020 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 26 tháng 5 năm 2020, tại trụ sở Toà án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau tiến hành xét xử sơ thẩm công khai vụ án dân sự thụ lý số: 105/2020/TLST-HNGĐ ngày 11/02/2020 về việc “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 91/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 25/3/2020 và Quyết định hoãn phiên tòa số: 93/2020/QĐST-HNGĐ ngày 08/5/2020, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Phan Thị C, sinh năm 1994.
- Bị đơn: Anh Nguyễn Hoàng N, sinh năm 1993.
Cùng địa chỉ: Khóm 7, thị trấn T, huyện T, tỉnh Cà Mau.
Nguyên đơn có mặt. Bị đơn vắng mặt không rõ lý do.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Theo đơn khởi kiện ngày 11/02/2020 và lời trình bày của nguyên đơn có tại hồ sơ, thể hiện:
Vào năm 2014 chị C và anh N được 02 bên gia đình tổ chức đám cưới với nhau, hôn nH tự nguyện, có đăng ký kết hôn tại UBND xã P, huyện C, tỉnh Cà Mau vào ngày 13/3/2014 (Giấy chứng nhận kết hôn số: 42/2014). Thời kỳ hôn nH có 01 con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh 14/01/2015.
Về tài sản chung và nợ chung: Tự thỏa thuận.
Nguyên nhân mâu thuẫn: Chị C xác định trong cuộc sống hôn nH vợ chồng bất đồng quan điểm sống và thường xuyên cự cải với nhau, nên dẫn đến đời sống hôn nH mâu thuẫn trầm trọng và không còn hạnh phúc, đời sống chung hiện nay không thể kéo dài, vợ chồng đã sống ly thân hơn 03 tháng, nhưng không có thiện chí hàn gắn trở lại.
Nay chị C yêu cầu ly hôn với anh N; về con chung yêu cầu nuôi, không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con; về tài sản chung và nợ chung không yêu cầu giải quyết.
- Đối với bị đơn Nguyễn Hoàng N: Tòa án đã triệu tập hợp lệ 02 lần để tham gia phiên họp kiểm tra giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải, 02 lần để xét xử, nhưng anh N đều vắng mặt không rõ lý do, nên không ghi nhận được ý kiến.
Từ những nội dung vụ án thể hiện;
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Căn cứ vào các tài liệu, chứng cứ có trong hồ sơ vụ án và đã được xem xét tại phiên toà, kết quả tranh tụng tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quyền khởi kiện, quan hệ pháp luật tranh chấp và thẩm quyền giải quyết của Tòa án: Chị C xác định mối quan hệ hôn nhân giữa chị và anh N mâu thuẫn trầm trọng, nên thực hiện quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp là đúng theo quy định tại Điều 186 Bộ luật tố tụng dân sự. Chị C khởi kiện anh N về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con và anh N có nơi cư trú tại huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nên Tòa án nhân dân huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết vụ án dân sự “Ly hôn, tranh chấp nuôi con” là đúng theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.
[2] Xét về thủ tục: Tòa án đã tiến hành triệu tập anh N hợp lệ 02 lần để xét xử, nhưng anh N đều vắng mặt không rõ lý do. Nên Toà án căn cứ Điều 227 Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt anh N.
[3] Xét về yêu cầu ly hôn: Mối quan hệ hôn nhân của chị C và anh N được xác lập trên tinh thần tự nguyện và có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật, nên mối quan hệ hôn nhân là hợp pháp. Hội đồng xét xử xét thấy hôn nH tiến bộ là vợ chồng phải có nghĩa vụ thương yêu, chung thủy, tôn trọng, quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau và sống chung với nhau; nhưng chị C và anh N không làm được điều đó mà lại làm cho đời sống hôn nhân mâu thuẫn trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được, đời sống chung không thể kéo dài, hơn nữa trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án đã tiến hành mời anh N 02 lần để hòa giải nhưng anh N đều không đến, như vậy chứng tỏ rằng anh N không còn quan tâm gì đến mối quan hệ hôn nhân giữa anh và chị C, do đó xác định chị C và anh N đã vi phạm nghiêm trọng quyền và nghĩa vụ của vợ chồng dẫn đến các hệ lụy nêu trên, nếu tiếp tục duy trì mối quan hệ hôn nhân này sẽ không đảm bảo hạnh phúc về sau, nên cần chấp nhận cho chị C được ly hôn với anh N là phù hợp với Điều 51, Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình. (Giấy chứng nhận kết hôn số: 42/2014 ngày 13/3/2014 của UBND xã P, huyện C, tỉnh Cà Mau hết hiệu lực kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật).
[4] Xét về con chung:
- Về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn: Hội đồng xét xử xét thấy con chung tên Nguyễn Ngọc H hiện nay còn nhỏ và có giới tính nữ, đồng thời đang được chị C nuôi dưỡng từ khi vợ chồng ly tH cho đến nay, do đó cần giao cho chị C tiếp tục nuôi dưỡng là phù hợp với khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình. Anh N có quyền đến thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai được cản trở anh N thực hiện quyền này và anh N phải tôn trọng quyền của con chung được sống với chị C là phù hợp theo quy định tại khoản 1 Điều 82, khoản 2 Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình.
- Về nghĩa vụ cấp dưỡng cho con chung: Chị C xác định đủ điều kiện nuôi dạy con chung đến tuổi trưởng thành, nên không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con, xét thấy đây là sự tự nguyện của chị C, nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[5] Xét về tài sản chung và nợ chung: Chị C cho rằng tài sản chung và nợ chung vợ chồng tự thỏa thuận, nhưng trong quá trình giải quyết vụ án Tòa án không ghi nhận được ý kiến của anh N, nên không có căn cứ làm rõ phần tài sản chung và nợ chung giữa chị C và anh N. Do đó, cần tách phần tài sản chung và nợ chung ra, trường hợp sau này giữa các đương sự có tranh chấp và có yêu cầu thì sẽ giải quyết bằng vụ kiện khác.
[6] Xét về án phí: Chị C phải chịu án phí ly hôn là 300.000 đồng theo quy định tại Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, chị C đã dự nộp tiền tạm ứng án phí trước 300.000 đồng tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau được chuyển thu đối trừ.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ các Điều 28, Điều 35, Điều 39, Điều 147, Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 51, Điều 56, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật hôn nhân và gia đình; Điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số: 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
1. Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Phan Thị C.
- Về hôn nH: Cho chị Phan Thị C được ly hôn với anh Nguyễn Hoàng N.
- Về con chung: Giao cho chị C trực tiếp nuôi dạy con chung tên Nguyễn Ngọc H, sinh 14/01/2015. Anh N có quyền thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chung, không ai có quyền ngăn cản anh N thực hiện quyền này và anh N phải tôn trọng quyền của con chung được sống với chị C. Anh N không phải cấp dưỡng nuôi con. Anh N có trách nhiệm giao cháu Nguyễn Ngọc H cho chị C nuôi dạy.
2. Về án phí sơ thẩm: Chị C phải nộp án phí ly hôn là 300.000 đồng, chị C đã dự nộp tạm ứng án phí trước 300.000 đồng theo biên lai số: 0003239 ngày 11/02/2020 tại Chi cục thi hành án dân sự huyện Trần Văn Thời, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu đối trừ.
3. Nguyên đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Đối với bị đơn có quyền kháng cáo bản án này trong hạn luật định là 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được niêm yết theo quy định của pháp luật.
Trường hợp bản án được thi hành theo quy định Điều 2 Luật Thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án, hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7, 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Bản án 127/2020/HNGĐ-ST ngày 26/05/2020 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 127/2020/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Trần Văn Thời - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/05/2020 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về