Bản án 127/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về xin ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CÀ MAU, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 127/2020/HNGĐ-ST NGÀY 19/08/2020 VỀ XIN LY HÔN

Ngày 19 tháng 8 năm 2020, tại trụ sở Tòa án nhân dân thành phố Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 330/2020/TLST- HNGĐ ngày 16 tháng 6 năm 2020, về việc xin ly hôn, theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 640/2020/QĐXXST-HNGĐ ngày 11 tháng 8 năm 2020, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị Mộng T - sinh năm 1981 (có mặt).

2. Bị đơn: Anh Trần Vũ L- sinh năm 1978 (có mặt).

Cùng địa chỉ: sổ 58/40, đường Q, khóm 1, phường 5, thành phố C, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Nguyên đơn chị Nguyễn Thị Mộng T trình bày:

Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị Mộng T và anh Trần Vũ L đăng ký kết hôn vào năm 2004, tại UBND phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm. Hiện chị T và anh L đã ly thân với nhau khoảng 06 tháng. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nên chị T yêu cầu xin ly hôn với anh Trần Vũ L.

Về con chung: Chị Nguyễn Thị Mộng T và Trần Vũ L có 03 người con chung tên Trần V, sinh ngày 15/01/2003; Trần Tr, sinh ngày 20/8/2007; Trần Tr1, sinh ngày 18/7/2016. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi cháu V và Tr1. Giao cháu Tr cho anh L nuôi. Không đặt ra nghĩa cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị Mộng T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị Mộng T xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Anh Trần Vũ L trình bày:

Về hôn nhân: Anh Trần Vũ L và chị Nguyễn Thị Mộng T đăng ký kết hôn vào năm 2004, tại UBND phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Hôn nhân tự nguyện. Quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm. Hiện anh L và chị T đã ly thân với nhau khoảng 06 tháng. Nhận thấy tình cảm vợ chồng không còn, nay chị T yêu cầu xin ly hôn với anh L, anh L đồng ý.

Về con chung: Anh Trần Vũ L và chị Nguyễn Thị Mộng T có 03 người con chung tên Trần V, sinh ngày 15/01/2003; Trần Tr, sinh ngày 20/8/2007; Trần Tr1, sinh ngày 18/7/2016. Khi ly hôn, anh L yêu cầu được nuôi cháu Tr. Giao cháu V và Tr1 cho chị T nuôi. Không đặt ra nghĩa cấp dưỡng nuôi con.

Về tài sản chung: Anh Trần Vũ L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Về nợ chung: Anh Trần Vũ L xác định không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Chị Nguyễn Thị Mộng T và Trần Vũ L đăng ký kết hôn vào năm 2004, tại UBND phường 5, thành phố Cà Mau, tỉnh Cà Mau. Hôn nhân tự nguyện. Chị T và anh L xác định quá trình chung sống vợ chồng phát sinh mâu thuẫn, do bất đồng quan điểm. Hiện anh, chị đã sống ly thân với nhau khoảng 06 tháng. Nhận thấy cuộc sống chung không còn hạnh phúc nên chị T khởi kiện xin ly hôn với anh L, anh L đồng ý. Xét chị T yêu cầu xin ly hôn với anh L được anh L đồng ý, đây là sự tự nguyện của anh chị, không bị ai ép buộc và phù hợp với quy định của pháp luật. Do đó Hội đồng xét xử thấy cần chấp nhận yêu cầu của chị T, cho chị T ly hôn với anh L.

[2] Chị Nguyễn Thị Mộng T và Trần Vũ L có 03 người con chung tên Trần V, sinh ngày 15/01/2003; Trần Tr, sinh ngày 20/8/2007; Trần Tr1, sinh ngày 18/7/2016. Khi ly hôn, chị T yêu cầu được nuôi cháu V và Tr1, yêu cầu giao cháu Tr cho anh L nuôi. Anh L yêu cầu nuôi cháu Tr. Giao cháu V và Tr1 cho chị T nuôi. Không đặt ra nghĩa cấp dưỡng nuôi con. Xét yêu cầu của chị T được anh L chấp nhận, phù hợp với nguyện vọng của con chung nên được chấp nhận. Giao cháu V và Tr1 cho chị T hông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giáo cháu Tr cho anh L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

[3] Chị Nguyễn Thị Mộng T và Trần Vũ L xác định vợ chồng anh, chị không có tài sản chung và nợ chung, không yêu cầu Tòa án giải quyết. Do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

[4] Nguyên đơn phải chịu án phí theo quy định pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ Điều 56, 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình;

Căn cứ Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Về hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị Mộng T, cho chị Nguyễn Thị Mộng T ly hôn với anh Trần Vũ L.

Về con chung: Giao cháu Trần V, sinh ngày 15/01/2003 và cháu Trần Tr1, sinh ngày 18/7/2016 cho chị Nguyễn Thị Mộng T trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Giao cháu Trần Tr, sinh ngày 20/8/2007 cho anh Trần Vũ L trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục. Không đặt ra nghĩa vụ cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con chung không ai được cản trở.

Về tài sản chung và nợ chung: Nguyễn Thị Mộng T và anh Trần Vũ L không yêu cầu Tòa án giải quyết, do đó Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Thị Mộng T phải chịu 300.000 đồng. Ngày 16/6/2020, chị T có nộp tạm ứng án phí số tiền 300.000 đồng theo biên lai thu số 0001997 tại Chi cục Thi hành án dân sự thành phố Cà Mau, được chuyển thu nộp ngân sách nhà nước.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các điều 6, 7, 7a, 7b và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Án xử sơ thẩm công khai nguyên đơn, bị đơn có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

249
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 127/2020/HNGĐ-ST ngày 19/08/2020 về xin ly hôn

Số hiệu:127/2020/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Cà Mau - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/08/2020
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về