Bản án 127/2019/HNGĐST ngày 11/09/2019 về xin ly hôn và con chung

TOÀ ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ BUÔN MA THUỘT, TỈNH ĐẮK LẮK

BẢN ÁN 127/2019/HNGĐST NGÀY 11/09/2019 VỀ XIN LY HÔN VÀ CON CHUNG

Ngày 11 tháng 9 năm 2019, tại Toà án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 385/2019/TLST-HNGĐ ngày 24 tháng 5 năm 2019 về tranh chấp hôn nhân gia đình theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 136/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 05 tháng 8 năm 2019 và Quyết định hoãn phiên tòa số 107/2019/QĐST-HNGĐ ngày 26/8/2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà H’Th – Sinh năm: 1979 (Có đơn xin xét xử vắng mặt)

2. Bị đơn: Ông Trần Phi H – Sinh năm: 1986 ( Vắng mặt).

Cùng trú tại địa chỉ: Buôn D, xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Về quan hệ hôn nhân: Bà H’Th và ông Trần Phi H tự nguyện lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 17/8/2011 tại Ủy ban nhân dân xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông H không chăm lo cho gia đình, không quan tâm đến vợ con, hay rượu chè, cờ bạc nên dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Nay bà H’Th xét thấy bản thân không thể tiếp tục chung sống với ông Trần Phi H được nữa nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Trần Phi H.

Về con chung: Trong quá trình chung sống, bà H’Th và ông H có 01 con chung là cháu H’ Nh - Sinh ngày: 01/02/2012.

Bà H’Th có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu H’ Nh đến tuổi trưởng thành. Bà H’Th không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung hàng tháng.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà H’Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Quá trình giải quyết Tòa án đã triệu tập ông Trần Phi H để làm việc và hòa giải theo quy định của pháp luật nhưng ông Trần Phi H đều vắng mặt không có lý do nên không tiến hành hòa giải được.

Đại diện Viện kiểm sát trình bày ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng dân sự về thủ tục tố tụng và nội dung vụ án, xác định:

-Về thủ tục tố tụng: Thẩm phán, HĐXX đã tuân thủ đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự Nguyên đơn chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự, bị đơn chưa chấp hành đúng quy định của pháp luật tố tụng dân sự

-Về nội dung vụ án: Bà H’Th và ông Trần Phi H tự nguyện lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 17/8/2011 tại Ủy ban nhân dân xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Quá trình chung sống vợ chồng thường xảy ra nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông H không chăm lo cho gia đình, không quan tâm đến vợ con, hay rượu chè, cờ bạc nên dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn. Nay bà H’Th xét thấy bản thân không thể tiếp tục chung sống với ông H được nữa nên khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông H là có căn cứ. Vì vậy đề nghị Hội đồng xét xử xem xét:

Chấp nhận yêu cầu khởi kiện về việc xin ly hôn và nuôi con chung của bà H’Th. Xử cho bà H’Th được ly hôn với ông Trần Phi H.

Giao cháu H’ Nh - Sinh ngày: 01/02/2012 cho bà H’Th trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

Bà H’Th không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung. Về tài sản chung bà H’Th không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Về thẩm quyền và quan hệ tranh chấp: Căn cứ đơn khởi kiện của bà H’Th, Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột xác định quan hệ pháp luật tranh chấp là tranh chấp về hôn nhân và gia đình được quy định tại khoản 1 Điều 28 của Bộ luật tố tụng dân sự. Căn cứ điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Tòa án nhân dân thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền.

[2] Về thủ tục tố tụng: Bị đơn ông Trần Phi H đã được Toà án tống đạt hợp lệ Quyết định đưa vụ án ra xét xử và Quyết định hoãn phiên toà nhưng vẫn vắng mặt tại phiên toà không có lý do. Đối với nguyên đơn bà H’Th thì có đơn xin xét xử vắng mặt. Vì vậy, Hoäi đồng xét xử căn cứ điểm a, b khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt nguyên đơn bà H’Th và bị ông Trần Phi H.

[3] Về nội dung vụ án: Căn cứ vào lời trình bày của bà H’Th, kết quả xác minh tại chính quyền địa phương và các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án có đủ cơ sở xác định:

Về quan hệ hôn nhân: Bà H’Th và ông Trần Phi H tự nguyện lấy nhau có đăng ký kết hôn vào ngày 17/8/2011 tại Ủy ban nhân dân xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk theo quy định của pháp luật. Như vậy quan hệ hôn nhân giữa bà H’Th và ông Trần Phi H là quan hệ hôn nhân hợp pháp được pháp luật công nhận và bảo vệ. Về tình trạng hôn nhân của bà H’Th và ông H thì trong quá trình chung sống với nhau phát sinh nhiều mâu thuẫn. Nguyên nhân do bất đồng quan điểm sống, ông H không chăm lo cho gia đình, không quan tâm tới vợ con hay rượu chè, cờ bạc nên dẫn đến tình cảm vợ chồng không còn, không thể hàn gắn được. Nên bà H’Th khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết cho ly hôn với ông Trần Phi H.

Qua kết quả xác minh tại chính quyền địa phương cho biết: Ông Trần Phi H cư trú tại địa chỉ Buôn D, xã C, thành phố B, tỉnh Đắk Lắk. Tuy nhiên ông H thường xuyên đi làm vắng nhà nên Tòa án không tiến hành tống đạt trực tiếp các văn bản tố tụng cho ông H được. Về mâu thuẫn vợ chồng thì quá trình chung sống tại địa phương, ông H và bà H’Th thường xuyên xảy ra mâu thuẫn, ông H hay rượu chè, cờ bạc đánh đập vợ con đã được chính quyền địa phương hòa giải nhưng không thành.

Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn vợ chồng bà H’Th và ông Trần Phi H xảy ra trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu của bà H’Th xin ly hôn với ông Trần Phi H là có căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 56 Luật hôn nhân gia đình, cần chấp nhận.

Về con chung: Bà H’Th và ông Trần Phi H có 01 con chung là cháu H’ Nh - Sinh ngày: 01/02/2012.

Bà H’Th có nguyện vọng được trực tiếp nuôi dưỡng và chăm sóc cháu H’ Nh đến tuổi trưởng thành. Qua biên bản xác minh tại chính quyền địa phương thì ông H cũng hay rượu chè, cờ bạc và cũng thường xuyên vắng nhà nên không đảm bảo điều kiện chăm sóc con cái còn cháu H’ Nh thì có nguyện vọng được ở với bà H’Th. HĐXX xét thấy cần giao cháu H’ Nh - Sinh ngày: 01/02/2012 cho bà H’Th nuôi dưỡng là hợp lý.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H’Th không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung nên Toà án không đặt ra xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Bà H’Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

[4] Về án phí: Bà H’Th phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

- Căn cứ khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39; Điều 147; Điều 203; Khoản 2 Điều 227 của Bộ luật tố tụng dân sự;

- Căn cứ các Điều 56, 81, 82, 83 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014;

- Căn cứ Nghị quyết số 326/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về quan hệ hôn nhân: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà H’Th. Bà H’Th được ly hôn với ông Trần Phi H.

Về con chung: Giao cháu H’Nh - Sinh ngày: 01/02/2012 cho bà H’Th trực tiếp nuôi dưỡng đến tuổi trưởng thành.

Ông Trần Phi H được quyền đi lại thăm nom chăm sóc con chung không ai được quyền ngăn cản.

Về cấp dưỡng nuôi con chung: Bà H’Th không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con chung nên HĐXX không xem xét giải quyết.

Về tài sản chung: Bà H’Th không yêu cầu Tòa án giải quyết nên HĐXX không xem xét, giải quyết.

Về án phí: Bà H’Th phải chịu 300.000 đồng án phí HNGĐST được khấu trừ vào số tiền 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí mà H’Th đã nộp theo biên lai số: AA/2017/0012475 ngày 16/5/2019 tại Chi cục thi hành án dân sự thành phố Buôn Ma Thuột, tỉnh Đắk Lắk.

Ông Trần Phi H không phải chịu tiền án phí.

Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa được quyền kháng cáo bản án sơ thẩm trong hạn 15 ngày kể từ ngày niêm yết hoặc nhận bản án hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thoả thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

218
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 127/2019/HNGĐST ngày 11/09/2019 về xin ly hôn và con chung

Số hiệu:127/2019/HNGĐST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Buôn Ma Thuột - Đăk Lăk
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 11/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về