Bản án 125/2019/DS-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

TÒA ÁN NHÂN DÂN THỊ XÃ DĨ AN, TỈNH BÌNH DƯƠNG

BẢN ÁN 125/2019/DS-ST NGÀY 28/11/2019 VỀ TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG TÍN DỤNG

Ngày 28 tháng 11 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 372/2019/TLST-DS ngày 18 tháng 9 năm 2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số:151/2019/QĐXXST-DS ngày 24 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn MB S; trụ sở: Tầng 12, tòa nhà TNR, số 54, Nguyễn Chí T, phường L, quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.

Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn: Ông Nguyễn Lê Bảo N, sinh năm 1992; địa chỉ: Tầng 9, tòa nhà Scetpa-46A Lê T, Phường 12, quận Tân B, Thành phố Hồ Chí Minh, là người đại diện theo ủy quyền (văn bản ủy quyền ngày 27/11/2019. Có mặt.

2. Bị đơn: Ông Nguyễn Tấn T, sinh năm 1989; thường trú: Số 04/20B khu phố Đông C, phường Tân Đông H, thị xã D, tỉnh Bình Dương. Vắng mặt.

NỘI DUNG VỤ ÁN

- Theo đơn khởi kiện và lời khai trong quá trình tố tụng đại diện nguyên đơn trình bày:

Ngày 03/01/2019, ông Nguyễn Tấn T có ký Hợp đồng tín dụng số 1000319010019040 với Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn MB S (gọi tắt là Công ty M) để vay số tiền 31.650.000đ, trong đó có 1.650.000đ phí bảo hiểm, thời hạn 24 tháng, lãi suất 65%/năm, mục đích để tiêu dùng cá nhân; lãi suất chậm trả và phạt vi phạm được quy định trong “bản điều khoản điều kiện”. Công ty M đã giải ngân cho ông T đủ số tiền trên. Theo thỏa thuận, ông T có trách nhiệm thanh toán khoản nợ trên vào ngày 3 hàng tháng, mỗi tháng là 2.401.000đ. Ông T đã thanh toán được 01 lần với số tiền 2.398.000đ thì ngưng cho đến nay.

Do ông T vi phạm nghĩa vụ thanh toán nên Công ty M khởi kiện yêu cầu ông T trả nợ. Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn xác định rút một phần yêu cầu khởi kiện về khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng 8% là 2.653.000đ; chỉ yêu cầu bị đơn trả tiền nợ tạm tính đến ngày 06/8/2019 là 41.609.283đ, trong đó: Nợ gốc 31.011.829đ, nợ lãi 10.585.454đ, phí 12.000đ. Đồng thời yêu cầu ông T tiếp tục trả tiền lãi từ ngày 07/8/2019 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

- Đối với bị đơn ông Nguyễn Tấn T: Tòa án đã tống đạt thông báo thụ lý vụ án yêu cầu bị đơn có ý kiến đối với yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Tuy nhiên, bị đơn không có ý kiến gì. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 24/10/2019 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị không tiến hành hòa giải, do vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn tham gia phiên tòa vào các ngày 11/11/2019, 28/11/2019 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Việc giải quyết yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn được xem xét trên cơ sở chứng cứ do nguyên đơn cung cấp và do Tòa án thu thập.

Ý kiến của đại diện Viện kiểm sát tham gia phiên tòa:

+ Quá trình tố tụng, Thẩm phán, Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa, nguyên đơn đã chấp hành và tuân theo pháp luật đúng quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa vào các ngày 11/11/2019, 28/11/2019 nhưng vắng mặt không có lý do, vì vậy Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt các đương sự là đúng.

+ Về nội dung vụ án đề nghị Tòa án xem xét chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn và đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn về khoản tiền phạt.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa, ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát, Tòa án nhân dân thị xã Dĩ An nhận định:

[1] Về tố tụng:

[1.1] Quá trình tố tụng, Tòa án đã tống đạt văn bản tố tụng yêu cầu bị đơn tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận công khai chứng cứ và hòa giải vào ngày 24/10/2019 nhưng bị đơn vắng mặt không có lý do. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có đơn đề nghị không hòa giải, do vậy vụ án không tiến hành hòa giải được theo quy định tại Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự. Người đại diện hợp pháp của nguyên đơn có yêu cầu giải quyết vắng mặt. Bị đơn đã được triệu tập tham gia phiên tòa đến lần thứ 2 nhưng vắng mặt không có lý do, Tòa án căn cứ vào Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự xét xử vắng mặt bị đơn.

[1.2] Tại phiên tòa đại diện nguyên đơn xác định rút một phần yêu cầu khởi kiện về khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng 8% là 2.653.000đ. Xét thấy việc rút một phần yêu cầu khởi kiện của phía nguyên đơn là hoàn toàn tự nguyện, nên Tòa án chấp nhận và đình chỉ xét xử đối với phần yêu cầu này của nguyên đơn theo quy định tại khoản 2 Điều 244 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[2] Về nội dung: Xét hợp đồng tín dụng số 1000319010019040 ngày 03/01/2019, được giao kết giữa Công ty M với ông Nguyễn Tấn T thể hiện ý chí tự nguyện thỏa thuận giữa hai bên không trái pháp luật, không trái đạo đức xã hội, có hiệu lực bắt buộc thi hành. Tòa án đã thông báo yêu cầu ông Tiên cung cấp tài liệu chứng cứ chứng minh việc thanh toán xong khoản vay nhưng ông Tiên không có ý kiến gì và cũng không cung cấp tài liệu chứng cứ cho Tòa án. Quá trình thực hiện hợp đồng, ông Nguyễn Tấn T đã nhận đủ số tiền vay và thanh toán cho Công ty M được 2.398.000đ thì ngưng cho đến nay. Như vậy, ông T đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ gốc và lãi theo thỏa thuận nên Công ty M căn cứ vào thỏa thuận giữa hai bên, quy định trong “bản các điều kiện và điều khoản kèm theo hợp đồng cho vay tiền mặt” để khởi kiện là có căn cứ chấp nhận đối với khoản nợ gốc, lãi tính đến ngày 06/8/2019 là 41.609.283đ, trong đó: Nợ gốc 31.011.829đ, nợ lãi 10.585.454đ, phí 12.000đ và tiền lãi phát sinh kể từ ngày 07/8/2019 cho đến khi thanh toán xong các khoản nợ.

[3] Từ những phân tích trên, có căn cứ chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn, buộc bị đơn thanh toán khoản nợ gốc, lãi, phí tính đến ngày 06/8/2019 là 41.609.283đ, trong đó: Nợ gốc 31.011.829đ, nợ lãi 10.585.454đ, phí 12.000đ. Ngoài ra, bị đơn phải tiếp tục đóng lãi cho nguyên đơn kể từ ngày 07/8/2019 cho đến khi thanh toán xong khoản nợ.

[4] Xét ý kiến của đại diện Viện kiểm sát phù hợp với quan điểm của Tòa án nên chấp nhận.

[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Tấn T phải chịu án phí trên số tiền có nghĩa vụ trả cho nguyên đơn theo quy định của Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên, 

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 3 Điều 26, Điều 92, Điều 147, Điều 244, Điều 228, Điều 273 Bộ luật Tố tụng dân sự;

Căn cứ vào các Điều 91, 95 Luật các Tổ chức tín dụng; Thông tư số 39/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam quy định về hoạt động cho vay của tổ chức tín dụng;

Căn cứ vào Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Đình chỉ một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn MB S buộc bị đơn ông Nguyễn Tấn T nộp khoản tiền phạt vi phạm hợp đồng 8% là 2.653.000đ.

2. Chấp nhận một phần yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn MB S đối với bị đơn ông Nguyễn Tấn T về tranh chấp hợp đồng tín dụng.

3. Buộc ông Nguyễn Tấn T có nghĩa vụ thanh toán cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn MB S khoản nợ theo hợp đồng tín dụng số 1000319010019040 ngày 03/01/2019 tính đến hết ngày 06/8/2019 là 41.609.283đ, trong đó:

+ Nợ gốc 31.011.829đ (ba mươi mốt triệu không trăm mười một nghìn tám trăm hai mươi chín) đồng;

+ Lãi 10.585.454đ (mười triệu năm trăm tám mươi lăm nghìn bốn trăm năm mươi bốn) đồng;

+ Phí 12.000 (mười hai nghìn) đồng.

Tiền lãi được tiếp tục tính từ ngày 07/8/2019 cho đến khi ông Nguyễn Tấn T thanh toán xong các khoản nợ theo thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng số 1000319010019040 ngày 03/01/2019 và trong bản điều khoản điều kiện.

4. Án phí dân sự sơ thẩm: Ông Nguyễn Tấn T phải chịu 2.080.464 (hai triệu không trăm tám mươi nghìn bốn trăm sáu mươi bốn) đồng.

Hoàn trả cho Công ty Tài chính Trách nhiệm hữu hạn MB S 1.107.000 (một triệu một trăm lẻ bảy nghìn) đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp theo biên lai thu số 0029298 ngày 18/9/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự thị xã Dĩ An, tỉnh Bình Dương.

5. Nguyên đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 (mười lăm) ngày, kể từ ngày tuyên án; bị đơn vắng mặt được quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án này được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6,7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

262
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 125/2019/DS-ST ngày 28/11/2019 về tranh chấp hợp đồng tín dụng

Số hiệu:125/2019/DS-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Thành phố Dĩ An - Bình Dương
Lĩnh vực:Dân sự
Ngày ban hành: 28/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về