Bản án 125/2018/HNGĐ-ST ngày 27/06/2018 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CÁI NƯỚC, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 125/2018/HNGĐ-ST NGÀY 27/06/2018 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN 

Ngày 27 tháng 6 năm 2018 tại Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 158/2018/TLST-HNGĐ ngày 27 tháng 3 năm 2018 về việc “Tranh chấp ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 149/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 17 tháng 5 năm 2018 giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Huỳnh M – sinh năm 1997 (Có mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Nh Ph G, xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Ngô Hoàng N – sinh năm 1994 (Vắng mặt).

Địa chỉ cư trú: ấp Nh Ph G, xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Theo Chị Nguyễn Huỳnh M trình bày:

- Về hôn nH: Chị M và anh N kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã PH H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Sau khi kết hôn, chị và anh N sống hạnh phúc được một thời gian thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng bất đồng với nhau về quan điểm sống, thường hay cự cãi nhau. Anh N thường xuyên uống rượu và không chăm lo cho gia đình. Sau khi xảy ra mâu thuẫn gia đình hai bên đã hòa giải, hàn gắn cho anh chị nhưng không thành. Anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa, chị M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh N .

- Về con chung: vợ chồng anh chị có 01 người con chung tên là Ngô Ngọc H sinh ngày 29 tháng 9 năm 2014 hiện nay con của anh chị đang sống chung với chị M. Sau khi ly hôn, chị M yêu cầu được tiếp tục nuôi con, chị không yêu cầu anh N cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị M xác định trong thời gian chung sống chị và anh N không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

- Về nợ chung: Chị M xác định trong thời gian chung sống anh chị không nợ ai, cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Tranh chấp giữa chị Nguyễn Huỳnh M và anh Ngô Hoàng N là tranh chấp Hôn nhân và gia đình về việc ly hôn, tranh chấp nuôi con thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Anh N có địa chỉ tại ấp Nh Ph G, xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35, Điều 39 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015.

[2] Về nội dung tranh chấp của vụ án. Hội đồng xét xử xét thấy:

Về hôn nH: Anh N và chị M kết hôn vào năm 2014, có đăng ký kết hôn tại UBND xã Ph H, huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau. Do đó, hôn nhân của chị M và anh N là hôn nhân hợp pháp được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn của anh chị thực sự có xảy ra trong thời gian dài không thể hàn gắn được, anh chị đã sống ly thân từ đầu năm 2017 đến nay. Tại phiên tòa, chị M vẫn giữ nguyên yêu cầu xin ly hôn với anh N . Anh N không tham gia phiên tòa và cũng không có ý kiến gì về yêu cầu xin ly hôn của chị M.

Theo quy định tại khoản 1 Điều 51 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì chị M có quyền yêu cầu giải quyết việc ly hôn. Yêu cầu của chị M đã được Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau thụ lý giải quyết theo quy định tại Điều 53 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 và pháp luật tố tụng dân sự. Sau khi thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước, tỉnh Cà Mau tiến hành hòa giải tại Tòa án theo quy định tại Điều 54 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014. Tuy nhiên, anh N đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt. Do đó, Tòa án nhân dân huyện Cái Nước không tiến hành hòa giải được vụ án theo quy định tại khoản 1 Điều 207 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015. Tòa án nhân dân huyện Cái Nước căn cứ vào Điều 220 Bộ luật tố tụng dân sự Quyết định đưa vụ án ra xét xử theo thủ tục chung và triệu tập anh N hợp lệ đến lần thứ hai với nội dung triệu tập anh N đến Tòa án nhân dân huyện Cái Nước để tham gia tố tụng tại phiên tòa nhưng anh N vẫn vắng mặt không lý do. Do đó, Tòa án nH dân huyện Cái Nước căn cứ vào khoản 2 Điều 227 Bộ luật tố tụng Dân sự năm 2015 xét xử vắng mặt đối với anh N. Anh N không đến Tòa án để hòa giải và tham dự phiên tòa, cho thấy anh N không có thiện chí hàn gắn tình cảm vợ chồng. Do đó, Hội đồng xét xử xét thấy yêu cầu xin ly hôn của chị M đối với anh N là phù hợp với quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình nên chấp nhận.

Về con chung: Hội đồng xét xử xét thấy anh N đã được thông báo về việc chị M yêu cầu ly hôn với anh và yêu cầu nuôi con chung nhưng anh N không có ý kiến. Từ khi chị M và anh N sống ly thân đến nay cháu H sống chung với chị M đã ổn định. Do đó, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 58 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 chấp nhận yêu cầu của chị M. Giao cháu Ngô Ngọc H sinh ngày 29 – 9 – 2014 cho chị M tiếp tục nuôi.

Về vấn đề cấp dưỡng nuôi con, chị M và anh N không yêu cầu nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về tài sản chung: Chị M xác định chị và anh N không có tài sản chung, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Về nợ chung: Chị M xác định trong thời gian chung sống chị và anh N không nợ ai cũng không ai nợ vợ chồng anh chị, chị không yêu cầu Tòa án giải quyết nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Anh N vắng mặt không có ý kiến về tài sản và nợ chung của vợ chồng nên Hội đồng xét xử không đặt ra xem xét.

Nếu sau này giữa các bên đương sự có phát sinh tranh chấp về tài sản chung và nợ chung thì có quyền khởi kiện thành vụ kiện khác theo quy định pháp luật.

[3] Án phí hôn nH và gia đình sơ thẩm chị M phải chịu 300.000 đồng theo quy định tại Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ:

Các Điều 28; 35; 39; 147, 227, 266, 271, 273 Bộ luật tố tụng Dân sự;

Các Điều 9, 53, 56, 57, 58, 81, 82, 83 Luật hôn nH và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giãm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử:

Về hôn nhân: Chấp nhận cho Chị Nguyễn Huỳnh M được ly hôn với anh Ngô Hoàng Nam.

Về con chung: Giao cháu Ngô Ngọc H sinh ngày 29 tháng 9 năm 2014 cho Chị Nguyễn Huỳnh M tiếp tục nuôi, Anh Ngô Hoàng N không phải cấp dưỡng nuôi con.

Người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.

Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị M phải chịu án phí hôn nH và gia đình sơ thẩm là 300.000 đồng, đối trừ với số tiền tạm ứng án phí mà chị M đã dự nộp 300.000 đồng theo biên lai thu tiền số 0004300 ngày 27 tháng 3 năm 2018 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Cái Nước, chị M nộp đủ án phí. Anh N không phải chịu án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm.

Án xử sơ thẩm chị M có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Anh N có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết công khai.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

444
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 125/2018/HNGĐ-ST ngày 27/06/2018 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:125/2018/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Cái Nước - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:27/06/2018
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về