Bản án 124/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp ly hôn 

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN PHÚ TÂN, TỈNH CÀ MAU

 BẢN ÁN 124/2019/HNGĐ-ST NGÀY 04/11/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

 Ngày 04 tháng 11 năm 2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Phú Tân xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số: 192/2019/TLST-HNGĐ, ngày 21 tháng 6 năm  2019,  về  việc  “Ly  hôn”  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số: 229/2019/QĐXXST-HNGĐ, ngày 21 tháng 10 năm 2019, giữa các đương sự:

- Nguyên đơn: Chị Nguyễn Hồng G, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp C, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

- Bị đơn: Anh Tô Hồng H, sinh năm 1989 (vắng mặt).

Địa chỉ: Ấp Đ, xã T, huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Tại đơn khởi kiện ngày 20/6/2019, các văn bản khác kèm theo chị Nguyễn Hồng G trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Vào tháng 8 năm 2018, chị và anh Tô Hồng H kết hôn, đến nay không đăng ký kết hôn tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Trong quá trình chung sống vợ chồng chị xảy ra nhiều mâu thuẫn, do không hợp nhau, bất đồng về quan điểm, thường hay cự cải, anh chị đã được gia đình và chính quyền địa phương hàn gắn nhưng không thành. Chị xét thấy không thể hòa giải đoàn tụ do mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, cuộc sống vợ chồng không còn hạnh phúc, mục đích hôn nhân không đạt được nên yêu cầu ly hôn anh Tô Hồng H.

Về con chung: Chị và anh Tô Hồng H không có con chung.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có nên không yêu cầu giải quyết.

Tại biên bản lấy lời khai của đương sự ngày 15/10/2019, anh Tô Hồng H trình bày:

Về quan hệ hôn nhân: Anh và chị Nguyễn Hồng G kết hôn năm 2018, đến nay không đăng ký kết hôn, quá trình chung sống xảy ra mâu thuẫn do chị G có tình cảm với người khác nên anh có đánh chị G và chị G đã bỏ đi, không còn chung sống như vợ chồng với anh từ tháng 11 năm 2018 đến nay. Nay chị G yêu cầu ly hôn thì anh đồng ý ly hôn với chị G.

Về con chung: Không có, không yêu cầu giải quyết.

Về tài sản chung và nợ chung: Không có, không yêu cầu Tòa án giải quyết.

Ngoài ra, hiện nay anh bận công việc nên anh xin vắng mặt không tham gia tố tụng suốt quá trình Tòa án giải quyết vụ án.

Quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa:

Về việc tuân theo pháp luật: Thẩm phán, Thư ký Tòa án và Hội đồng xét xử thực hiện đúng các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự; Đối với người tham gia tố tụng thực hiện đầy đủ các quyền và nghĩa vụ tố tụng theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án: Đề nghị Hội đồng xét xử không công nhận chị Nguyễn Hồng G và anh Tô Hồng H là vợ chồng, chị Nguyễn Hồng G pH chịu án phí theo quy định pháp luật.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

[1] Vụ án “ly hôn” thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án, thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân cấp huyện và thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo lãnh thổ được quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Chị Nguyễn Hồng G và anh Tô Hồng H đã có đơn xin vắng mặt không tham gia phiên tòa sơ thẩm, nên xét xử vắng mặt chị G và anh H theo quy định tại khoản 1 Điều 227 và khoản 1 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[3] Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Hồng G và anh Tô Hồng H kết hôn năm 2018, đến nay không có đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, nên đã vi phạm về thủ tục đăng ký kết hôn theo quy định tại Điều 9 Luật Hôn nhân và gia đình. Vì vậy, quan hệ hôn nhân của chị G và anh H là hôn nhân không hợp pháp. Nay xét không công nhận chị G và anh H là vợ chồng là có căn cứ theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và gia đình.

[4] Về con chung: Chị Nguyễn Hồng G và anh Tô Hồng H không có con chung nên không đặt ra xem xét.

[5] Về tài sản chung và nợ chung: Không có, nên không đặt ra xem xét.

[6] Do đó quan điểm của Kiểm sát viên tại phiên tòa là có căn cứ chấp nhận.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm, chị Nguyễn Hồng G phải chịu theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào các Điều 28, 35, 39, 147 của Bộ luật tố tụng dân sự; điểm a khoản 5 Điều 27 của Nghị quyết 326, ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc Hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí tòa án.

Áp dụng Điều 9, khoản 1 Điều 14 của Luật hôn nhân và gia đình.

1. Không công nhận chị Nguyễn Hồng G và anh Tô Hồng H là vợ chồng.

2. Án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Chị Nguyễn Hồng G phải chịu 300.000 đồng, chị Nguyễn Hồng G đã nộp 300.000 đồng tại biên lai thu tạm ứng án phí số 0019239 ngày 21/6/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện Phú Tân, tỉnh Cà Mau, nay đối trừ và chuyển thu.

Chị Nguyễn Hồng G và anh Tô Hồng H có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày tính từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được tống đạt hợp lệ.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

183
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 124/2019/HNGĐ-ST ngày 04/11/2019 về tranh chấp ly hôn 

Số hiệu:124/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Phú Tân - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 04/11/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về