Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN THỚI BÌNH, TỈNH CÀ MAU

BẢN ÁN 123/2019/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 17 tháng 9 năm 2019 tại Trụ sở Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 264/2019/TLST-HNGĐ ngày 01 tháng 7 năm 2019 về việc tranh chấp ly hôn theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 140/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 07 tháng 8 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Bà Nguyễn Thị Bé B, sinh năm 1987 (có mặt)

Địa chỉ: Ấp A, xã BB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

2. Bị đơn: Ông Huỳnh Văn H, sinh năm 1982 (vắng mặt)

Địa chỉ: Ấp A, xã BB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau.

NỘI DUNG VỤ ÁN

Bà Nguyễn Thị Bé B trình bày:

Hôn nhân: Bà B và ông H tự nguyện chung sống với nhau vào năm 2004 và có đăng ký kết hôn tại UBND xã BB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 12/9/2007. Vợ chồng chung sống không hạnh phúc, phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống nên bà B yêu cầu ly hôn với ông H.

Con chung: Bà B và ông H có 02 người con chung là Huỳnh Văn HP, sinh ngày 01/4/2005 (giới tính nam) và Huỳnh Trung T, sinh ngày 01/5/2007 (giới tính nam). Các con chung hiện do bà B đang nuôi dạy. Khi ly hôn, bà B yêu cầu được tiếp tục nuôi dạy con chung, không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Tài sản chung: Bà B và ông H tự thỏa thuận không đặt ra yêu cầu xem xét. Nợ chung: Không có nên không đặt ra yêu cầu xem xét.

Kiểm sát viên phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật tố tụng trong quá trình giải quyết vụ án của Thẩm phán, Hội đồng xét xử; việc chấp hành pháp luật của người tham gia tố tụng dân sự: Thực hiện đúng các quy định của tố tụng dân sự; về nội dung vụ án xét thấy mâu thuẫn giữa bà B và ông H đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên các yêu cầu của bà B là có cơ sở chấp nhận.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong H sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa, trên cơ sở xem xét đầy đủ toàn diện các chứng cứ, Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng và quan hệ pháp luật tranh chấp: Bà Nguyễn Thị Bé B khởi kiện yêu cầu ly hôn với bị đơn là ông Huỳnh Văn H. Đây là tranh chấp hôn nhân và gia đình về việc ly hôn; Ông H có nơi cư trú tại ấp A, xã BB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau. Vì vậy, yêu cầu khởi kiện của bà B thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau theo quy định tại khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của Bộ luật tố tụng dân sự.

[2] Quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có thông báo thụ lý và thông báo về phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải và có tống đạt hợp lệ cho ông H nhưng ông H không có văn bản ý kiến đối với yêu cầu của bà B và vắng mặt không có lý do. Tòa án tiến hành đưa vụ án ra xét xử và có triệu tập xét xử hợp lệ nhưng ông H vắng mặt không có lí do. Do đó, Tòa án tiến hành xét xử vụ án vắng mặt ông H theo quy định tại khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Về nội dung vụ án:

[3] Về hôn nhân: Bà B và ông H tự nguyện chung sống với nhau và có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã BB, huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau vào ngày 12/9/2007. Tại đơn khởi kiện cũng như tại phiên tòa, bà B cho rằng bà và ông H chung sống không còn hạnh phúc do bất đồng quan điểm với nhau trong cuộc sống, bà vợ chồng đã ly thân từ cho đến nay, mâu thuẫn vợ chồng đã trầm trọng, bà B không thể tiếp tục chung sống với ông H nên bà yêu cầu ly hôn với ông H. Xét thấy, quan hệ hôn nhân giữa bà B và ông H đã tuân thủ về điều kiện đăng ký kết hôn tại Cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định tại Điều 8, 9 của Luật hôn nhân và gia đình nên được pháp luật công nhận là vợ chồng. Thời gian chung sống do bất đồng quan điểm, bà B và ông H đã ly thân từ tháng 7 năm 2017 cho đến nay, mâu thuẫn vợ chồng đã đến mức trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân giữa bà B và ông H không đạt được. Trong quá trình thụ lý giải quyết vụ án, Tòa án có tiến hành hòa giải để bà B và ông H có điều kiện gặp nhau thỏa thuận đoàn tụ gia đình nhưng không có kết quả do ông H vắng mặt tại các lần hòa giải, xét xử không có lý do. Vì vậy, Hội đồng xét xử căn cứ vào Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình chấp nhận cho bà B và ông H được ly hôn là phù hợp.

[4] Về con chung: Bà B và ông H có 02 người con chung là Huỳnh Văn HP, sinh ngày 01/4/2005 và Huỳnh Trung T, sinh ngày 01/5/2007. Các con chung hiện do bà B đang nuôi dạy. Tại phiên tòa, bà B yêu cầu tiếp tục nuôi dạy các con chung. Xét thấy các con chung đã trên 07 tuổi, từ trước đến nay chung sống với bà B, quá trình giải quyết vụ các con chung có nguyện vọng sống với mẹ, ông H không có ý kiến gì đối với yêu cầu nuôi con của bà B nên cần chấp nhận cho bà B tiếp tục nuôi dạy các con chung, bà B không đặt ra yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con nên không xem xét, ông H không trực tiếp nuôi con có quyền thăm con theo quy định của pháp luật là phù hợp với Điều 81, 82, 83 Luật Hôn nhân và gia đình nên có căn cứ chấp nhận.

[5] Về tài sản chung: Bà B xác định không có, không đặt ra yêu cầu xem xét, do đó Hội đồng xét xử không xem xét.

[6] Về nợ chung: Bà B xác định vợ chồng không có nợ người ngoài và người ngoài cũng không nợ vợ chồng nên không yêu cầu giải quyết. Tại xác nhận của Ủy ban nhân dân xã BB ngày 26/6/2019 và biên bản ghi lời khai người làm chứng ngày 31/7/2019 xác nhận vợ chồng bà B và ông H không có ai yêu cầu giải quyết về nợ tại địa phương. Do đó, Hội đồng xét xử không xem xét về nợ chung.

[7] Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà B phải chịu án phí theo quy định tại Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Vì các lẽ trên,

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39, khoản 3 Điều 228 của Bộ luật tố tụng dân sự. Điều 56, Điều 81, 82, 83 của luật Hôn nhân và Gia đình; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự và Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

1. Xét xử vắng mặt ông Huỳnh Văn H.

2. Chấp nhận yêu cầu của bà Nguyễn Thị Bé B về việc ly hôn với ông Huỳnh Văn H.

2.1. Về hôn nhân: Bà Nguyễn Thị Bé B và ông Huỳnh Văn H được ly hôn.

2.2. Về con chung: Giao Huỳnh Văn HP, sinh ngày 01/4/2005 (giới tính nam) và Huỳnh Trung T, sinh ngày 01/5/2007(giới tính nam) cho bà B tiếp tục nuôi dạy, bà B không yêu cầu ông H cấp dưỡng nuôi con.

Ông H không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm con mà không ai được cản trở.

2.3. Tài sản chung, nợ chung: Không có.

3. Về án phí hôn nhân và gia đình sơ thẩm: Bà B phải nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng). Vào ngày 28 tháng 6 năm 2019 bà B có dự nộp 300.000 đồng (Ba trăm nghìn đồng) theo biên lai số 0010507 tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Thới Bình, tỉnh Cà Mau nay được chuyển thu án phí.

4. Về quyền kháng cáo, kháng nghị: Báo cho đương sự biết có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án. Riêng ông H vắng mặt có quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc niêm yết công khai bản án. Viện kiểm sát có quyền kháng nghị theo luật định.

5. Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

197
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 17/09/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:123/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Thới Bình - Cà Mau
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 17/09/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về