Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 15/02/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

BẢN ÁN 123/2019/HNGĐ-ST NGÀY 15/02/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Ngày 15/02/2019, tại trụ sở Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 453/2017/TLST-HNGĐ ngày 10 tháng 10 năm  2017  về  việc  “Ly  hôn”  theo  Quyết  định  đưa  vụ  án  ra  xét  xử  số 6202/2018/QĐXXST-HNGĐ ngày 18 tháng 12 năm 2018 và Quyết định hoãn phiên tòa số 301/2019/QĐST-HNGĐ ngày 16/01/2019 giữa các đương sự: Nguyên đơn: Bà Lý Phƣơng Q, sinh năm 1985

Địa chỉ: 201/34 Đường F, phường R, Quận U, Thành phố Hồ Chí Minh.

Bị đơn: Ông Huynh Hien K, sinh năm 1983

Địa chỉ: 4505 Frankford Ave Philadelphia PA 19124, USA

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện ngày 25/09/2017 và bản tự khai ngày 25/10/2017, nguyên đơn bà Lý Phương Q trình bày:

Bà và ông Huynh Hien K tự nguyện đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 635 quyển số 04 ngày 28/02/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam hạnh phúc, vui vẻ bình thường. Sau đó ông Huynh Hien K quay trở về Hoa Kỳ. Thời gian đầu hai bên vẫn giữ liên lạc qua điện thoại nhưng ngày càng thưa dần. Từ năm 2014 đến nay bà không liên lạc được với ông Huynh Hien K nữa. Nhận thấy tình cảm không còn, mục đích hôn nhân không đạt được, bà yêu cầu ly hôn với ông Huynh Hien K

Về con chung: không có

Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Bị đơn ông Huynh Hien K cư trú tại Hoa Kỳ, Tòa án thực hiện thủ tục ủy thác tư pháp, đã gửi Thông báo về việc thụ lý và xét xử vụ án dân sự sơ thẩm số226/UTTPDS-TA30 ngày 16/4/2018. Theo nội dung tại thông báo nêu trên thìthời gian mở phiên tòa lần 1 vào lúc 8g00 ngày 16/01/2019, thời gian mở phiên tòa lần 2 vào lúc 8g00 ngày 15/02/2019. Văn bản đã được Bộ Tư pháp gửi đến Công ty ABC Legal, Hoa Kỳ. Ngày 01/8/2018, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo Cơ quan có thẩm quyền Hợp chung quốc Hoa Kỳ đã thực hiện ủy thác tư pháp vào ngày 11/7/2018 bằng phương thức tống đạt hồ sơ trực tiếp cho đươngsự. Đến ngày mở phiên tòa, ông Huynh Hien K không có mặt, không có đơn đềnghị xét xử vắng mặt.

Nguyên đơn bà Lý Phương Q có đơn đề nghị xét xử vắng mặt.

Ý kiến của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh:

- Về tố tụng: Thẩm phán và Hội đồng xét xử đã chấp hành đúng quy định của tố tụng dân sự về thụ lý vụ án, thời hạn chuẩn bị xét xử, thời hạn chuyển hồ sơ cho Viện Kiểm sát nghiên cứu và thủ tục tại phiên tòa .

- Về nội dung: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn. Bà Lý Phương Q được ly hôn ông Huynh Hien K. Con chung: không có. Tài sản chung không có.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án đã được thẩm tra tại phiên tòa; Hội đồng xét xử nhận định:

 [1] Về áp dụng pháp luật tố tụng:

Nguyên đơn bà Lý Phương Q đang cư trú tại Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam; bị đơn ông Huynh Hien K cư trú tại Hoa Kỳ; giữa đôi bên có tranh chấp về hôn nhân và gia đình nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam theo quy định tại Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; điểm a khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015 và  Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Tại phiên tòa sơ thẩm: Nguyên đơn bà Lý Phương Q có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt, bị đơn ông Huynh Hien K vắng mặt đến lần thứ 2. Căn cứ quy định tại Điều 227, Điều 228, Điều 238 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt các đương sự.

 [2] Về áp dụng pháp luật nội dung:

Xét yêu cầu của nguyên đơn nhận thấy:

Bà Lý Phương Q và ông Huynh Hien K tự nguyện kết hôn với nhau vào năm 2012, có làm thủ tục đăng ký kết hôn theo Giấy chứng nhận kết hôn số 635 quyển số 04 ngày 28/02/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh. Như vậy, hôn nhân giữa đôi bên là hợp pháp kể từ thời điểm đăng ký kết hôn.

Theo lời khai của bà Q thì sau khi kết hôn vợ chồng chung sống tại Việt Nam, thời gian đầu hạnh phúc bình thường. Sau đó ông Huynh Hien K quay trở về Hoa Kỳ, hai bên vẫn giữ liên lạc qua điện thoại nhưng ngày càng ít dần. Đến năm 2014 thì bà Q không liên lạc được với ông Huỳnh Hien K nữa.Bà Q xác định tình cảm vợ chồng không còn nên có yêu cầu ly hôn.

Xét, tình nghĩa vợ chồng phải xuất phát từ cả hai phía cùng có nghĩa vụ thương yêu, tôn trọng và cùng có trách nhiệm quan tâm, chăm sóc, giúp đỡ nhau. Thực tế vợ chồng đã không sống cùng nhau, không tạo được điều kiện hàn gắn tình cảm, mâu thuẫn giữa vợ chồng lâm vào tình trạng trầm trọng. Do đó, nếu tiếp tục kéo dài quan hệ hôn nhân nói trên thì mục đích của hôn nhân cũng không thể đạt được. Xét, đề nghị của đại diện Viện Kiểm sát nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh là có căn cứ pháp luật nên Hội đồng xét xử có cơ sở chấp nhận yêu cầu của bà Lý Phương Q.

Về con chung: bà Q khai không có.

Về tài sản chung và nợ chung: Bà Q khai không có. Nếu có tranh chấp các đương sự được quyền khởi kiện vụ án khác theo quy định pháp luật.

Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 đồng nguyên đơn chịu.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ vào Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 37; khoản 2 Điều 38; Điều 464; Điều 469; Điều 474; Điều 477; Điều 479 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015;

Căn cứ Điều 19, Điều 51, Điều 56, Điều 57, Điều 122, Điều 123, Điều 127 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014; Căn cứ Luật án phí, lệ phí Tòa án;

Căn cứ Luật Thi hành án dân sự 2008;

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu của nguyên đơn;

1. Về quan hệ hôn nhân: Bà Lý Phương Q được ly hôn ông Huynh Hien K.

Giấy chứng nhận kết hôn số 635 quyển số 04 ngày 28/02/2012 của Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh không còn giá trị pháp lý kể từ ngày bản án có hiệu lực pháp luật.

2. Về con chung: không có.

3. Về tài sản chung, nợ chung: không có.

Nếu có tranh chấp về con chung, tài sản chung, nợ chung các đương sự được quyền khởi kiện bằng vụ án khác theo quy định pháp luật.

4. Án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm: 300.000 (Ba trăm nghìn) đồng bà Lý Phương Q nộp tại Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, cấn trừ tiền tạm ứng án phí 300.000 đồng bà Q đã nộp tại Biên lai thu số AA/2017/0047876 ngày 08/10/2017 của Cục Thi hành án dân sự Thành phố Hồ Chí Minh, bà Q đã nộp đủ án phí.

Án xử công khai vắng mặt nguyên đơn bà Lý Phương Q và bị đơn ông Huynh Hien K; bà Lý Phương Q được quyền kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ, ông Huynh Hien K được quyền kháng cáo trong thời hạn 01 (một) tháng kể từ ngày bản án được tống đạt hoặc niêm yết hợp lệ.

Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 luật thi hành án dân sự.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

297
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 15/02/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:123/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Hồ Chí Minh
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành: 15/02/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về