TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẦM DƠI, TỈNH CÀ MAU
BẢN ÁN 123/2019/HNGĐ-ST NGÀY 13/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN VÀ NUÔI CON CHUNG
Ngày 13 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Đầm Dơi xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 225/2019/TLST-HNGĐ ngày 14 tháng 5 năm 2019 về việc “Tranh chấp ly hôn và nuôi con chung” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 214/2019/QĐXXST-HNGĐ ngày 04 tháng 6 năm 2019, giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Chị Trần Đồng Ngọc T, sinh năm 1996. Cư trú tại: Ấp N1, xã Q, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
- Bị đơn: Anh Trần Hồng N, sinh năm 1991. Cư trú tại: Khóm X, thị trấn Y, huyện Đ, tỉnh Cà Mau (vắng mặt).
NỘI DUNG VỤ ÁN
Chị Trần Đồng Ngọc T và anh Trần Hồng N chung sống vào năm 2015 nhưng không có đăng ký kết hôn. Khi về chung sống phát sinh nhiều mâu thuẫn do bất đồng quan điểm do anh N không quan tâm đến gia đình. Mâu thuẫn đã được gia đình hai bên hòa giải hàn gắn nhiều lần nhưng không khắc phục được nên các đương sự đã ly thân từ tháng 6/2018. Từ đó, các đương sự xác định không T hàn gắn chung sống trở lại nên đồng ý ly hôn với nhau.
Quá trình chung sống, các đương sự có 01 người con chung tên Trần Gia K, sinh ngày 21/02/2017, do chị T nuôi dưỡng từ khi ly thân đến nay. Khi ly hôn, các đương sự thỏa thuận giao Gia K cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng nuôi con không đặt ra.
Về các vấn đề khác: Các đương sự xác định không có.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Chị Trần Đồng Ngọc T và anh Trần Hồng N có đơn đề nghị xét xử vắng mặt nên Hội đồng xét xử căn cứ vào khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự, tiến hành xét xử vắng mặt đối với các đương sự là đúng quy định pháp luật.
[2] Chị T và anh N chung sống năm 2015 nhưng không đăng ký kết hôn. Khi về chung sống xảy ra mâu thuẫn và đã ly thân từ tháng 6/2018. Từ nguyên nhân trên, các đương sự xác định không T hàn gắn chung sống trở lại nên đồng ý ly hôn với nhau.
Xét việc đồng ý ly hôn với nhau của các đương sự thấy rằng: Theo khoản 1 Điều 14 của Luật Hôn nhân và Gia đình thì “Nam, nữ đủ điều kiện kết hôn theo quy định của luật này chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ của vợ chồng…”. Đối chiếu với quy định trên, Hội đồng xét xử không công nhận việc đồng ý ly hôn giữa các đương sự mà căn cứ khoản 2 Điều 53 Luật Hôn nhân và Gia đình không công nhận quan hệ vợ chồng giữa các đương sự này là đúng quy định của pháp luật.
[3] Về con chung: Các đương sự thỏa thuận giao Trần Gia K, sinh ngày 21/02/2017 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra.
Xét thấy, việc thỏa thuận và không đặt ra việc cấp dưỡng nuôi con giữa các đương sự là hoàn toàn tự nguyện, không trái pháp luật nên được chấp nhận.
[4] Về các vấn đề khác: Các đương sự xác định không có nên không đặt ra xem xét.
[5] Về án phí dân sự sơ thẩm: Theo khoản 4 Điều 147 của Bộ luật Tố tụng dân sự và điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án thì chị T phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 4 Điều 147, khoản 1 Điều 227 của Bộ luật Tố tụng dân sự; khoản 1 Điều 14, khoản 2 Điều 53, khoản 2 Điều 81, Điều 82 và Điều 83 của Luật Hôn nhân và Gia đình; điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Tuyên xử:
1. Không công nhận quan hệ vợ chồng giữa chị Trần Đồng Ngọc T và anh Trần Hồng N.
2. Về con: Công nhận sự thỏa thuận của các đương sự. Giao Trần Gia K, sinh ngày 21/02/2017 cho chị T tiếp tục nuôi dưỡng, việc cấp dưỡng không đặt ra. Anh N có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
3. Án phí dân sự sơ thẩm: Chị T phải chịu trong vụ án ly hôn là 300.000 đồng nhưng được trừ số tiền tạm ứng án phí đã nộp là 300.000 đồng theo Biên lai thu tiền tạm ứng án phí, lệ phí Tòa án số 0009311 ngày 14/5/2019 của Chi cục thi hành án dân sự huyện Đầm Dơi.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật thi hành án dân sự.
Các đương sự có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ./.
Bản án 123/2019/HNGĐ-ST ngày 13/06/2019 về tranh chấp ly hôn và nuôi con chung
Số hiệu: | 123/2019/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đầm Dơi - Cà Mau |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 13/06/2019 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về