Bản án 122/2019/HNGĐ-ST ngày 19/06/2019 về tranh chấp ly hôn

TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN CHỢ MỚI, TỈNH AN GIANG

BẢN ÁN 122/2019/HNGĐ-ST NGÀY 19/06/2019 VỀ TRANH CHẤP LY HÔN

Trong ngày 19 tháng 6 năm 2019 tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Chợ Mới, tỉnh An Giang xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số: 310/2019/TLST-HNGĐ ngày 28 tháng 3 năm 2019 về việc tranh chấp “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số: 150/2019/QĐXX-ST ngày 14 tháng 5 năm 2019 giữa các đương sự:

1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1985; địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh An Giang,

Địa chỉ liên lạc: Số 620, ấp T, xã H, huyện B, tỉnh Đồng Tháp, (có đơn xin vắng mặt).

2. Bị đơn: Anh Ngô Ngọc Tất L1, sinh năm 1982; địa chỉ: ấp A, xã B, huyện C, tỉnh An Giang, (vắng mặt).

NỘI DUNG VỤ ÁN

Trong đơn khởi kiện, tờ tự khai, biên bản không hòa giải được nguyên đơn chị Nguyễn Thị L trình bày: Chị và anh L1 do quen biết, được cha mẹ hai bên tổ chức lễ cưới vào năm 2004, anh chị có đăng ký kết hôn theo đứng quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh An Giang, anh chị sống hạnh phúc đến cuối năm 2017 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân là do bất đồng quan điểm trong cuộc sống, hay cự cải, anh L1 có quan hệ người phụ nữ bên ngoài. Anh chị không còn chung sống từ cuối năm 2017 cho đến nay. Nhận thấy tình cảm không còn nay chị yêu cầu ly hôn với anh L1.

- Về con chung: Anh chị có 02 con chung Ngô Triệu M, sinh ngày 13/02/2005; Ngô Triệu Đ, sinh ngày 16/12/2007 hiện nay sống chung với anh L1, khi ly hôn chị đồng ý để anh L1 được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung, chị không phải cấp dưỡng nuôi con.

- Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L xác định không có.

- Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị L xác định không có.

Anh Ngô Tất L1 đã được tống đạt thông báo thụ lý vụ án và tham gia phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải nhưng anh vắng mặt, cũng như không tham gia các phiên hòa giải.

NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN

Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án và được thẩm tra tại phiên tòa. Hội đồng xét xử nhận định:

[1] Về tố tụng: Chị Nguyễn Thị L yêu cầu ly hôn với anh Ngô Ngọc Tất L1 có nơi cư trú ấp A, xã B, huyện C, tỉnh An Giang. Nên Tòa án nhân dân huyện C thụ lý giải quyết là đúng thẩm quyền được quy định tại các Điều 28, 35 và Điều 39 Bộ luật tố tụng dân sự.

Anh Ngô Ngọc Tất L1 đã được Tòa án triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai để tham gia phiên tòa nhưng vắng mặt. Chị Nguyễn Thị L có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt. Căn cứ Điều 228, 238 của Bộ luật tố tụng dân sự, Hội đồng xét xử tiến hành xét xử vắng mặt chị L, anh L1.

[2] Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và Ngô Ngọc Tất L1 sống chung với nhau vào năm 2004, anh chị có đăng ký kết hôn theo quy định pháp luật tại Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh An Giang nên quan hệ hôn nhân giữa anh chị được pháp luật thừa nhận và bảo vệ. Quá trình chung sống do anh, chị bất đồng quan điểm sống, tính tình không hợp nhau, hay cự cải, anh L1 có quan hệ với người phụ nữ bên ngoài, chị L và anh L1 không còn sống chung từ cuối năm 2017 cho đến nay. Xét thấy, mâu thuẫn giữa anh chị đã trầm trọng, đời sống chung không thể kéo dài, mục đích của hôn nhân không Đ được. Căn cứ Điều 56 Luật hôn nhân gia đình nghĩ nên chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L là có cơ sở nên Hội đồng xét xử chấp nhận yêu cầu ly hôn của chị L.

[3] Về quan hệ con chung: Anh chị có 02 con chung Ngô Triệu M, sinh ngày 13/02/2005; Ngô Triệu Đ, sinh ngày 16/12/2007 hiện đang sống chung với anh L1, khi ly hôn chị đồng ý để anh L1 được tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng cháu M, cháu Đ. Tuy nhiên, việc giao con cho ai nuôi cần phải xem xét mọi mặt và quyền lợi của con chưa thành niên, hiện nay cháu M, cháu Đ sống ổn định với anh L1 vẫn phát triển tốt về thể chất và tinh thần, chị L cũng không có ý kiến phản đối. Trong quá trình làm việc cháu Đ, cháu M cũng có nguyện vọng muốn được sống chung với anh L1. Do đó, Hội đồng xét xử giao cháu M, cháu Đ cho anh L1 tiếp tục chăm sóc, nuôi dưỡng là phù hợp với quy định tại khoản 2 Điều 81 Luật hôn nhân và gia đình “Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con”.

[4] Về cấp dưỡng nuôi con: Chị Nguyễn Thị L không cấp dưỡng nuôi con. Trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa anh L1 vắng mặt cũng không có ý kiến về việc cấp dưỡng nuôi con nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[5] Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

[6] Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị L xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị L xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị L và anh L1 trong thời kỳ hôn nhân thì anh, chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

[7] Về án phí: Căn cứ Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự; Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án. Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí theo quy định của pháp luật.

Vì các lẽ trên;

QUYẾT ĐỊNH

Căn cứ

Các Điều 28, 35, 39, 147, 228, 238, 235, 273 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015;

Khoản 1 Điều 53, 56, 81, 82, 83, 84 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014;

Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban thường vụ quốc hội quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.

Tuyên xử: Chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của chị Nguyễn Thị L.

- Về hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L được ly hôn với anh Ngô Ngọc Tất L1.

Giấy chứng nhận kết hôn số 09 quyển số 01/2004 ngày 03/02/2004 của Ủy ban nhân dân xã B, huyện C, tỉnh An Giang không còn giá trị pháp Lý.

- Về con chung: Anh Ngô Ngọc Tất L1 được tiếp tục, chăm sóc, nuôi dưỡng 02 con chung tên Ngô Triệu M, sinh ngày 13/02/2005; Ngô Triệu Đ, sinh ngày 16/12/2007, chị Nguyễn Thị L không phải cấp dưỡng nuôi con.

Anh Ngô Ngọc Tất L1 cùng các thành viên gia đình (nếu có) không được cản trở chị Nguyễn Thị L trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.

Vì lợi ích của con, theo yêu cầu của người thân thích của con, cơ quan có thẩm quyền, Toà án có thể quyết định thay đổi người trực tiếp nuôi con, thay đổi mức cấp dưỡng nuôi con chung dựa trên các căn cứ do pháp luật quy định.

Về tài sản chung: Chị Nguyễn Thị L xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Về nợ chung: Chị Nguyễn Thị L xác định không có nên Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.

Ghi nhận chị L xác định không có nợ chung, nhưng sau khi bản án ly hôn có hiệu lực pháp luật nếu có nguyên đơn xuất trình chứng cứ chứng minh nợ chung của chị L và anh L1 trong thời kỳ hôn nhân thì anh chị phải liên đới chịu trách nhiệm với tư cách đồng bị đơn trong vụ án dân sự khác.

Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí hôn nhân sơ thẩm 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) được khấu trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000 đồng (ba trăm ngàn đồng) theo biên lai thu tiền số 0012831 ngày 21/3/2019 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện C, tỉnh An Giang. Chị Nguyễn Thị L không phải nộp thêm.

Đương sự có mặt tham gia phiên tòa có quyền làm đơn kháng cáo trong thời hạn 15 (mười lăm) ngày kể từ ngày tuyên án, đương sự vắng mặt tại phiên tòa hoặc không có mặt khi tuyên án mà có lý do chính đáng thì thời hạn kháng cáo tính từ ngày nhận được bản án hoặc được tống đạt hợp lệ.

Trường hợp bản án được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, quyền yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điêu 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự/.

Nguồn: https://congbobanan.toaan.gov.vn

222
Bản án/Quyết định được xét lại
Văn bản được dẫn chiếu
Văn bản được căn cứ
Bản án/Quyết định đang xem

Bản án 122/2019/HNGĐ-ST ngày 19/06/2019 về tranh chấp ly hôn

Số hiệu:122/2019/HNGĐ-ST
Cấp xét xử:Sơ thẩm
Cơ quan ban hành: Tòa án nhân dân Huyện Chợ Mới - An Giang
Lĩnh vực:Hôn Nhân Gia Đình
Ngày ban hành:19/06/2019
Là nguồn của án lệ
Bản án/Quyết định sơ thẩm
Án lệ được căn cứ
Bản án/Quyết định liên quan cùng nội dung
Bản án/Quyết định phúc thẩm
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về