TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN ĐẮK SONG, TỈNH ĐẮK NÔNG
BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 26/08/2021 VỀ LY HÔN, TRANH CHẤP NUÔI CON
Ngày 26 tháng 8 năm 2021 tại Phòng xử án Tòa án nhân dân huyện Đắk Song xét xử sơ thẩm vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 48/2021/TLST- HNGĐ ngày 09 tháng 4 năm 2021 về việc “Ly hôn, tranh chấp quyền nuôi con” theo quyết định đưa vụ án ra xét xử số 11/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 09 tháng 7 năm 2021và Quyết định hoãn phiên tòa số 09a/2021/QĐST-DS ngày 26 tháng 7 năm 2021 giữa các đương sự:
1. Nguyên đơn: Chị Nguyễn Thị L, sinh năm 1992, địa chỉ: Thôn 11, xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông, có đơn xin xét xử vắng mặt.
2. Bị đơn: Anh Khổng Minh H, sinh năm 1987, địa chỉ: Thôn 11, xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông, vắng mặt.
NỘI DUNG VỤ ÁN
- Trong đơn khởi kiện đề ngày 31/3/2021, trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai của nguyên đơn chị trình bày: Chị Nguyễn Thị L và anh Khổng Minh H kết hôn ngày 29/8/2011, đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên cơ sở tự nguyện. Trong quá trình chung sống, vợ chồng anh chị phát sinh nhiều mâu thuẫn, lý do là anh Khổng Minh H nghiện ma túy, dẫn đến cuộc sống vợ chồng xung đột, không có sự hòa hợp, bất đồng quan điểm sống. Hiện nay chị L và anh H không còn sống chung với nhau nên yêu cầu Tòa án giải quyết cho chị L được ly hôn với anh Khổng Minh H.
Về con chung: Chị L và anh H có 02 con chung là Khổng Ngọc Gia H, sinh ngày 24/6/2012 và Khổng Ngọc Thiên D, sinh ngày 17/9/2013. Hiện nay đang ở với chị Nguyễn Thị L. Chị L có nguyện vọng giao con cho anh H là người trực tiếp nuôi con.
Ngày 04/5/2021 sau khi nghe ý kiến, nguyện vọng của con chung, các con chung có nguyện vọng được sống chung với chị L nên chị L có nguyện vọng được trực tiếp nuôi con chung, không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản: Chị L không yêu cầu giải quyết.
- Trong bản tự khai, biên bản lấy lời khai của bị đơn anh Khổng Minh H trình bày: Chị L và anh H kết hôn ngày 29/8/2011, đăng ký kết hôn tại UBND xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông; việc kết hôn được dựa trên cơ sở tự nguyện; trong quá trình chung sống thì vợ chồng anh chị không có mâu thuẫn gì trầm trọng, chị L nghi ngờ anh H lấy tiền của chị L để tiêu sài cá nhân nên vợ chồng có to tiếng, mâu thuẫn. Nay chị L yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn thì anh H không đồng ý, anh H có nguyện vọng được đoàn tụ vợ chồng.
Về con chung: Vì anh H không đồng ý ly hôn nên anh H không có ý kiến gì đối với con chung.
Tài sản chung: Anh H không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Kết quả thu thập chứng cứ: Tại biên bản xác minh ngày 07/5/2021 của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song, được đại diện chính quyền địa phương cung cấp: Trong quá trình chung sống tại địa phương, chị L và anh H không báo với địa phương về việc mâu thuẫn vợ chồng, sau đó chị L có báo với địa phương về việc vợ chồng anh chị có mâu thuẫn vợ chồng và đã ly thân, hiện nay chị L và anh H đã ly thân.
Đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện Đắk Song phát biểu quan điểm về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký, Hội đồng xét xử và sự tuân theo pháp luật tố tụng của nguyên đơn, bị đơn trong vụ án:
- Việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, Thư ký từ khi thụ lý vụ án và của Hội đồng xét xử tại phiên tòa đã thực hiện đầy đủ các quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
Nguyên đơn đã chấp hành nghiêm túc quy định tại Bộ luật Tố tụng dân sự, bị đơn trong quá trình giải quyết vụ án đã chấp hành nghiêm túc quy định tại Bộ luật tố tụng dân sự, sau khi đưa vụ án ra xét xử, anh H đã được Tòa án triệu tập hợp lệ hai lần nhưng không có mặt tại phiên tòa nên Tòa án xét xử vắng mặt anh H.
- Về tố tụng: Đảm bảo đầy đủ theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự.
- Về nội dung: Đề nghị HĐXX chấp nhận yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L ly hôn với anh Khổng Minh H;
Về con chung: Giao con Khổng Ngọc Gia H, sinh ngày 24/6/2012 và Khổng Ngọc Thiên D, sinh ngày 17/9/2013 cho chị Nguyễn Thị L có trách nhiệm trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành. Chị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Về tài sản: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.
Sau khi nghiên cứu các tài liệu có trong hồ sơ vụ án được thẩm tra tại phiên tòa và căn cứ vào kết quả xét hỏi, tranh luận tại phiên tòa, Hội đồng xét xử nhận định:
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1]. Về tố tụng: Thẩm quyền giải quyết của Tòa án và quan hệ pháp luật tranh chấp: Chị Nguyễn Thị L khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn và vấn đề nuôi con khi ly hôn với anh Khổng Minh H; anh Khổng Minh H có đăng ký hộ khẩu thường trú tại thôn 11, xã N, huyện S, tỉnh Đắk Nông. Vì vậy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Đắk Song theo quy định tại khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35; điểm a khoản 1 Điều 39 của BLTTDS; quan hệ pháp luật yêu cầu giải quyết là “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con”.
[2]. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L và anh Khổng Minh H đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật trên cơ sở tự nguyện, đời sống hôn nhân giữa chị L và anh H thường xuyên nảy sinh mâu thuẫn và bất hòa, nguyên nhân là do cả hai không cùng quan điểm sống. Hiện nay chị L không còn tình cảm với anh H. Hội đồng xét xử xét thấy, mâu thuẫn giữa chị L và anh H là trầm trọng, đời sống hôn nhân không thể tiếp tục kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được nên cần chấp nhận cho chị L ly hôn với anh H.
[3]. Về con chung: Xét nguyện vọng, điều kiện chăm sóc của các bên, nguyện vọng của con chung, việc giao con chung cho chị L trực tiếp nuôi dưỡng là đúng quy định của pháp luật, đảm bảo cuộc sống của con chung và đúng nguyện vọng của con chung. Vì vậy cần chấp nhận giao con Khổng Ngọc Gia H, sinh ngày 24/6/2012 và Khổng Ngọc Thiên D, sinh ngày 17/9/2013 cho chị Nguyễn Thị L có trách nhiệm trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành.
Chị Nguyễn Thị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[4]. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu, vì vậy Hội đồng xét xử không xem xét giải quyết.
[5]. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí dân sự sơ thẩm đối với yêu cầu ly hôn theo quy định của pháp luật.
Vì các lẽ trên;
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm a khoản 1 Điều 39, Điều 144, Điều 147, khoản 2 Điều 227; Điều 271, Điều 273 Bộ luật Tố tụng Dân sự;
Áp dụng Điều 56, Điều 57, Điều 81, Điều 82, Điều 83 Luật Hôn nhân và gia đình; điểm a khoản 1 Điều 24, điểm a khoản 5 Điều 27 Nghị quyết 326/2016/UBTVQH14 ngày 30/12/2016 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Xử: Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của chị Nguyễn Thị L.
1. Về quan hệ hôn nhân: Chị Nguyễn Thị L ly hôn anh Khổng Minh H.
2. Về con chung: Giao con Khổng Ngọc Gia H, sinh ngày 24/6/2012 và Khổng Ngọc Thiên D, sinh ngày 17/9/2013 cho chị Nguyễn Thị L có trách nhiệm trông nom chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục đển tuổi trưởng thành. Chị Nguyễn Thị L không yêu cầu cấp dưỡng nuôi con.
Anh Khổng Minh H có quyền thăm nom con sau khi ly hôn.
3. Về tài sản chung: Các đương sự không yêu cầu giải quyết.
4. Về án phí: Chị Nguyễn Thị L phải chịu án phí ly hôn sơ thẩm là 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng), được trừ vào số tiền 300.000đ (Ba trăm nghìn đồng) đã nộp tạm ứng án phí tại Chi cục thi hành án dân sự huyện S, tỉnh Đắk Nông theo biên lai số 0005298 ngày 09 tháng 4 năm 2021.
5. Về quyền kháng cáo: Nguyên đơn, bị đơn vắng mặt tại phiên tòa có quyền kháng cáo bản án trong thời hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc Tòa án niêm yết bản án Tòa án cấp trên yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 26/08/2021 về ly hôn, tranh chấp nuôi con
Số hiệu: | 12/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Đắk Song - Đăk Nông |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 26/08/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về