TOÀ ÁN NHÂN DÂN HUYỆN VĨNH HƯNG, TỈNH LONG AN
BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 17/09/2021 VỀ LY HÔN
Ngày 17 tháng 9 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An xét xử sơ thẩm công khai vụ án hôn nhân và gia đình thụ lý số 93/2021/TLST-HNGĐ ngày 16/7/2021 về “Ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 15/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 08/9/2021 giữa các đương sự:
- Nguyên đơn: Bà Trần Thị M, sinh năm 1961. Địa chỉ: Số 40 đường N, khu phố 3, thị trấn H, huyện V, tỉnh Long An.
- Bị đơn: Ông Phan Quốc H, sinh năm 1956. Địa chỉ: Xóm 3, thôn B, xã G, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh.
(Nguyên đơn và bị đơn xin vắng mặt)
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn xin ly hôn ngày 02 tháng 7 năm 2021 và những lời khai trong quá trình giải quyết vụ án nguyên đơn bà Trần Thị M trình bày:
Sau thời gian quen biết, bà và ông Phan Quốc H quyết định tiến đến hôn nhân vào năm 1996, có tổ chức đám cưới, đến ngày 10/4/1996 đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện V, tỉnh Long An. Sau khi cưới ông bà làm ăn và sinh sống tại thị trấn H, huyện V. Thời gian đầu ông bà sống với nhau rất hạnh phúc đến năm 2001 thì phát sinh mâu thuẫn do ông Hạnh về quê tại thôn B, xã G, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh sinh sống cho đến nay. Nhận thấy vợ chồng không còn tình thương và hôn nhân không có hạnh phúc nên bà xin ly hôn.
Về con chung: Giữa bà và ông Phan Quốc H có một con chung tên Phan Thị Hồng T (nữ) sinh ngày 21/8/2001 đã trưởng thành nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản, nợ: Không có.
Ngày 15/9/2021 bà Trần Thị M có đơn yêu cầu xét xử vắng mặt.
Bị đơn ông Phan Quốc H trình bày tại đơn xin xác nhận chữ ký ngày 29/6/2021 được UBND xã G chứng thực: Năm 1996 ông có kết hôn với bà Trần Thị M tại UBND thị trấn H, huyện V, tỉnh Long An. Ông và bà M có 01 con chung là Phan Thị Hồng T sinh ngày 21/8/2001. Ông bà đã ly thân từ năm 2001 đến nay. Nay bà Trần Thị M có làm đơn yêu cầu ly hôn, ông hoàn toàn thống nhất theo yêu cầu của bà M, ông đồng ý để bà M khởi kiện vụ án ly hôn tại Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng, tỉnh Long An. Ông đồng ý ly hôn với bà M, tài sản chung, nợ không có. Và ông H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
[1] Về thẩm quyền: Bà Trần Thị M có đơn xin ly hôn với ông Phan Quốc H nên quan hệ pháp luật trong vụ án là ly hôn thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án theo quy định tại khoản 1 Điều 28 Bộ luật Tố tụng dân sự. Bị đơn ông Phan Quốc H có nơi cư trú tại xã G, huyện C, tỉnh Hà Tĩnh nhưng ông H có văn bản đồng ý để Tòa án nhân dân Vĩnh Hưng nơi cư trú của nguyên đơn bà M giải quyết nên vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án nhân dân huyện Vĩnh Hưng theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 35 và điểm b khoản 1 Điều 39 Bộ luật Tố tụng dân sự.
[2] Về việc vắng mặt của nguyên đơn và bị đơn: Bà Trần Thị M và ông Phan Quốc H có đơn xin vắng mặt tại phiên tòa nên căn cứ Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự tiến hành xét xử vắng mặt bà M và ông H.
[3] Về hôn nhân: Giữa bà Trần Thị M và ông Phan Quốc H xác lập quan hệ vợ chồng có đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân thị trấn H, huyện V, tỉnh Long An nên đây là hôn nhân hợp pháp, áp dụng Luật Hôn nhân và gia đình để xem xét giải quyết.
[4] Từ khi thụ lý vụ án, Tòa án đã mời hòa giải để tạo điều kiện cho hai bên đương sự hàn gắn tình cảm với nhau nhưng ông Phan Quốc H có đơn xin xác nhận chữ ký có chứng thực của UBND xã G, đơn xin vắng mặt tại phiên tòa đồng ý ly hôn với bà M và bà M vẫn cương quyết xin ly hôn. Bà M và ông H đều cho rằng đã không sống chung với nhau từ năm 2001 đến nay. Từ những cơ sở trên, Hội đồng xét xử xét thấy mâu thuẫn giữa bà M và ông H là có thật và thật sự trầm trọng, mục đích hôn nhân không đạt được nên có cơ sở chấp nhận yêu cầu xin ly hôn của bà Trần Thị M.
[5] Về con chung: Bà Trần Thị M và ông Phan Quốc H có 01 con chung là Phan Thị Hồng T (nữ) sinh ngày 21/8/2001, đã trưởng thành nên không giải quyết.
[6] Về tài sản chung và nợ: Bà Trần Thị M và ông Phan Quốc H xác định không có tài sản chung và nợ nên Hội đồng xét xử không xem xét.
[7] Về án phí: Bà Trần Thị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình.
Bởi các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Áp dụng khoản 1 Điều 28, điểm a khoản 1 Điều 35, điểm b khoản 1 Điều 39, Điều 147, Điều 228 Bộ luật Tố tụng dân sự; Áp dụng các Điều 19, 51, 56 Luật Hôn nhân và gia đình; Áp dụng khoản 5 Điều 27 Nghị quyết số 326/2016/UBTVQH14 quy định về mức thu, miễn, giảm, thu, nộp, quản lý và sử dụng án phí và lệ phí Tòa án.
Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của bà Trần Thị M về việc xin ly hôn với ông Phan Quốc H.
1. Về hôn nhân: Bà Trần Thị M được ly hôn với ông Phan Quốc H.
2. Về án phí: Buộc bà Trần Thị M phải chịu 300.000 đồng tiền án phí hôn nhân gia đình sơ thẩm sung công quỹ Nhà nước. Chuyển 300.000 đồng tiền tạm ứng án phí đã nộp tại Chi cục Thi hành án dân sự huyện Vĩnh Hưng theo biên lai số 0002996 ngày 16/7/2021 sang tiền án phí.
Báo cho nguyên đơn, bị đơn được quyền kháng cáo bản án trong hạn 15 ngày kể từ ngày nhận được bản án hoặc bản án được niêm yết theo quy định của Bộ luật Tố tụng dân sự.
Trường hợp bản án, quyết định được thi hành theo quy định tại Điều 2 Luật Thi hành án dân sự thì người được thi hành án dân sự, người phải thi hành án dân sự có quyền thỏa thuận thi hành án, yêu cầu thi hành án, tự nguyện thi hành án hoặc bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại các Điều 6, 7 và 9 Luật Thi hành án dân sự; thời hiệu thi hành án được thực hiện theo quy định tại Điều 30 Luật Thi hành án dân sự
Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 17/09/2021 về ly hôn
Số hiệu: | 12/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Vĩnh Hưng - Long An |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 17/09/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về