TÒA ÁN NHÂN DÂN HUYỆN D - TỈNH LÂM ĐỒNG
BẢN ÁN 12/2021/HNGĐ-ST NGÀY 15/03/2021 VỀ XIN LY HÔN
Ngày 15 tháng 3 năm 2021, tại trụ sở Tòa án nhân dân huyện D, tỉnh Lâm Đồng. Xét xử sơ thẩm công khai vụ án thụ lý số 169/2020/TLST- HNGĐ ngày 28- 7-2020 về việc: “Xin ly hôn” theo Quyết định đưa vụ án ra xét xử số 13/2021/QĐXXST-HNGĐ ngày 01-3-2021; giữa các đương sự:
Nguyên đơn: Ông Phạm Văn Th ; sinh năm 1967.
Địa chỉ: Xóm 3 thôn 6, xã Tân L, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.
Bị đơn: Bà Phạm Thị D ; sinh năm 1971.
Địa chỉ: Xóm 3 thôn 6, xã Tân L, huyện D, tỉnh Lâm Đồng.
Các đương sự có mặt tại phiên tòa.
NỘI DUNG VỤ ÁN
Theo đơn khởi kiện, lời khai, lời trình bày tại phiên tòa hôm nay, ông Phạm Văn Th trình bày: Ông và bà D tự nguyện kết hôn năm 1992, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nh, huyện Ph, tỉnh Hưng Yên. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng sống không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cãi nhau. Từ năm 2017 đến nay đã sống ly thân. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn.
Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Quốc Kh, sinh ngày 02- 9-2002, hiện nay đã trưởng thành và hoàn toàn khỏe mạnh. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về tài sản: Vợ chồng đã tự thỏa thuận chia tài sản chung; Tài sản nợ chung và tài sản cho vay chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản.
Theo lời khai, lời trình bày tại phiên tòa hôm nay, bà Phạm Thị D trình bày: Công nhận lời trình bày của ông Th về quan hệ hôn nhân, con chung và tài sản như trên là đúng. Vợ chồng mâu thuẫn và đã sống ly thân. Hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, tuy nhiên vợ chồng đã lớn tuổi và vì con nên không đồng ý ly hôn.
Khi ly hôn con chung đã trưởng thành và hoàn toàn khỏe mạnh nên không yêu cầu Tòa án giải quyết.
Vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản chung; Tài sản cho vay chung và tài sản nợ chung không có. Khi ly hôn không yêu cầu Tòa án giải quyết về tài sản. Tuy nhiên, vợ chồng còn một số vướng mắc về việc chia tài sản chung chưa giải quyết xong nên bà không ký vào biên bản hòa giải của Tòa án.
Tại phiên tòa, đại diện Viện kiểm sát nhân dân huyện D phát biểu ý kiến về việc tuân theo pháp luật của Thẩm phán, của Hội đồng xét xử, Thư ký phiên tòa và của các đương sự trong quá trình giải quyết vụ án và tại phiên tòa hôm nay. Đại diện Viện kiểm sát đề nghị Hội đồng xét xử căn cứ Điều 51; 53 và 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Phạm Văn Th, cho ông Th được ly hôn bà D ; Ông Th chịu án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn theo quy định của pháp luật.
NHẬN ĐỊNH CỦA TÒA ÁN
Sau khi nghiên cứu và xem xét các tài liệu chứng cứ có trong hồ sơ vụ án, căn cứ vào kết quả tranh luận tại phiên tòa hôm nay và ý kiến phát biểu của đại diện Viện kiểm sát. Hội đồng xét xử nhận định:
[1] Về quan hệ hôn nhân: Ông Th và bà D tự nguyện kết hôn năm 1992, đăng ký kết hôn tại Ủy ban nhân dân xã Nh, huyện Ph, tỉnh Hưng Yên. Vợ chồng chung sống hạnh phúc đến năm 2010 thì phát sinh mâu thuẫn, nguyên nhân mâu thuẫn là do vợ chồng sống không hợp nhau, thường xuyên bất đồng quan điểm trong cuộc sống, cãi nhau. Từ năm 2017 đến nay đã sống ly thân. Ông Th xác định hiện nay tình cảm vợ chồng không còn, đề nghị Tòa án giải quyết ly hôn; bà D cũng thừa nhận vợ chồng mâu thuẫn và đã sống ly thân nhưng vì con cái nên không đồng ý ly hôn. Xét mâu thuẫn vợ chồng giữa ông Th và bà D đã đến mức trầm trọng, cuộc sống chung không thể kéo dài, mục đích hôn nhân không đạt được, ông Th cương quyết xin ly hôn, con chung hiện nay đã trưởng thành nên việc vợ chồng ly hôn không ảnh hưởng lớn đến con. Căn cứ Điều 56 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014. Chấp nhận yêu cầu khởi kiện của ông Th, xử cho ông Th được ly hôn bà D là phù hợp.
[2] Về con chung: Vợ chồng có 01 con chung tên Phạm Quốc Kh, sinh ngày 02-9-2002, hiện nay đã trưởng thành và hoàn toàn khỏe mạnh nên không đề cập giải quyết là phù hợp.
[3] Về tài sản: Vợ chồng tự thỏa thuận chia tài sản chung; tài sản cho vay chung và nợ chung không có. Tuy nhiên, việc chia tài sản chung vẫn còn một số vướng mắc nhưng không có ai yêu cầu Tòa án xem xét chia tài sản chung nên không đề cập giải quyết trong vụ án này. Nếu sau này không tự thỏa thuận được sẽ được xem xét giải quyết bằng một vụ án khác là phù hợp.
[4] Về án phí: Căn cứ Điều 144; Điều 147 Bộ luật Tố tụng dân sự; Nghị quyết 326/2016/NQ-UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án. Ông Th phải chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn là phù hợp.
Vì các lẽ trên,
QUYẾT ĐỊNH
Căn cứ vào khoản 1 Điều 28; điểm a khoản 1 Điều 35; Điều 144; Điều 147 Bộ luật tố tụng dân sự.
Điều 56 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014; Nghị quyết 326/2016/NQ- UBTVQH ngày 30-12-2016 của Ủy ban Thường vụ Quốc hội về án phí, lệ phí Tòa án.
Xử:
1) Về quan hệ hôn nhân: Ông Phạm Văn Th được ly hôn bà Phạm Thị D .
2) Về án phí: Ông Phạm Văn Th chịu 300.000đ án phí dân sự sơ thẩm xin ly hôn, được trừ vào số tiền tạm ứng án phí đã nộp 300.000đ theo biên lai thu số 0001479 ngày 28-7-2020 của Chi cục Thi hành án dân sự huyện D .(ông Th đã nộp đủ án phí).
Trong hạn 15 ngày kể từ ngày tuyên án hôm nay, các đương sự có quyền kháng cáo lên Tòa án nhân dân tỉnh Lâm Đồng để yêu cầu xét xử phúc thẩm.
Bản án 12/2021/HNGĐ-ST ngày 15/03/2021 về xin ly hôn
Số hiệu: | 12/2021/HNGĐ-ST |
Cấp xét xử: | Sơ thẩm |
Cơ quan ban hành: | Tòa án nhân dân Huyện Di Linh - Lâm Đồng |
Lĩnh vực: | Hôn Nhân Gia Đình |
Ngày ban hành: | 15/03/2021 |
Mời bạn Đăng nhập để có thể tải về